menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG tháng 6/2020: Giá dầu, vàng và kim loại tăng

12:51 01/07/2020

Vinanet - Tháng 6, giá một số mặt hàng chủ chốt tăng.
Năng lượng: Giá dầu tiếp tục tăng
Phiên giao dịch cuối cùng của tháng 6/2020 (ngày 30/6), giá dầu giảm nhẹ do giới đầu tư quan ngại rằng sự gia tăng số ca mắc COVID-19 mới sẽ tác động tiêu cực tới nhu cầu dầu.
Kết thúc phiên này, dầu Brent giao tháng 9/2020 giảm 58 US cent xuống còn 41,27 USD/thùng. Dầu Brent giao tháng 8/2020 (đáo hạn vào ngày 30/6) giảm 56 US cent (tương đương 1,2%) xuống 41,15 USD/thùng. Tính chung trong tháng 6/2020, dầu Brent kỳ hạn tháng 8/2020 tăng 16,5%; tính chung trong quý II/2020 tăng 81%.
Trong cùng phiên, dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) giảm 43 US cent 1(1%) xuống 39,27 USD/thùng. Tính chung cả tháng 6, giá dầu WTI tăng 12,4%, và trong quý II/2020 tăng khoảng 95%.
Nhu cầu nhiên liệu đã hồi phục từ sau giai đoạn cao điểm của đại dịch COVID-19. Tuy nhiên, các nhà đầu tư lo ngại nhu cầu sẽ bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 đang diễn biến phức tạp khi số ca mắc COVID-19 đã gia tăng ở các bang thuộc khu vực phía Nam và Tây Nam nước Mỹ.
Trong khi đó, Libya - quốc gia đang nỗ lực khôi phục hoạt động xuất khẩu dầu mỏ, đã hầu như rơi vào tình trạng đình trệ kể từ tháng 1/2020 do tình hình bất ổn ở trong nước.
Theo ngân hàng ING (Hà Lan), nếu Libya khôi phục hoạt động sản xuất và xuất khẩu dầu, thì nỗ lực bình ổn thị trường dầu và hỗ trợ giá “vàng đen” của Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và các quốc gia sản xuất dầu liên minh, còn gọi là OPEC+, sẽ gặp nhiều khó khăn.
Nhóm các nhà phân tích của Reuters dự kiến giá dầu sẽ duy trì ở mức khoảng 40 USD/thùng trong năm nay.
Giá khí tự nhiên tại Mỹ trong phiên 30/6 tăng lên mức cao nhất gần 3 tuần. Khí kỳ hạn tháng 8/2020 trên sàn New York tăng 4,2 US cent tương đương 2,5% lên 1,751 USD/mmBTU, sau khi tăng hơn 14% trong phiên trước đó, ngày tăng mạnh nhất kể từ tháng 1/2019. Tuy nhiên, tính chung cả tháng giá khí tự nhiên giảm tháng thứ 2 liên tiếp sau khi chạm mức thấp nhất kể từ tháng 8/1995 trong tuần trước đó, chịu ảnh hưởng bởi nhu cầu giảm do virus corona, tồn trữ cao và xuất khẩu khí tự nhiên hóa lỏng hồi đầu tháng giảm.
Trong quý II/2020, giá khí tự nhiên tăng gần 7% - quý tăng mạnh nhất kể từ tháng 6/2018, do dự báo thời tiết nóng hơn bình thường, thúc đẩy nhu cầu làm mát tăng.
Kim loại quý: Giá vàng quý II/2020 tăng mạnh
Phiên giao dịch cuối cùng của quý II/2020, giá vàng tăng lên mức cao nhất trong gần 8 năm do lo ngại ngày càng gia tăng về làn sóng lây nhiễm COVID-19 thứ hai. Kết thúc phiên này, giá vàng giao ngay tăng 0,5% lên 1.779,44 USD/ounce; trước đó lúc đầu phiên, giá có lúc đạt 1.785,46 USD/ounce - mức cao nhất kể từ tháng 10/2012. Giá vàng kỳ hạn tháng 8/2020 tăng 1,1% lên 1.800,5 USD/ounce.
Trong cùng phiên, giá bạch kim tăng 1,5% lên 817,83 USD/ounce; palađi tăng 1,4% lên 1.929,55 USD/ounce, tính chung cả tháng giảm đầu tiên trong 3 tháng và có quý tăng mạnh nhất kể từ tháng 9/2012; trong khi giá bạc tăng 1,5% lên 18,13 USD/ounce và tính chung quý II tăng mạnh nhất kể từ cuối năm 2010; giá bạch kim tăng 1,5% lên 817,83 USD/ounce, song có tháng giảm đầu tiên trong 3 tháng và có quý tăng mạnh nhất kể từ tháng 9/2012.
Tính chung cả tháng 6, giá vàng tăng tháng thứ 3 liên tiếp nhờ các biện pháp kích thích nhằm hỗ trợ nền kinh tế bị tác động bởi đại dịch COVID-19. Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell ngày 29/6 cho biết triển vọng đối với nền kinh tế lớn nhất thế giới là “đặc biệt bất ổn”.
Daniel Ghali, chiến lược gia về hàng hóa tại TD Securities, cho biết lợi suất trái phiếu Mỹ tiếp tục giảm, dẫn đến hệ quả là lãi suất thực thiết lập các mức thấp mới và đây là yếu tố có lợi cho giá vàng.
Kim loại công nghiệp: Giá tăng
Giá đồng có quý tăng mạnh nhất 1 thập kỷ, do nhu cầu Trung Quốc tăng, nguồn cung gián đoạn và các biện pháp kích thích toàn cầu đã khiến giá đồng hồi phục từ mức thấp nhất 4 năm trong tháng 3/2020.
Phiên cuối tháng, trên sàn London, giá đồng kỳ hạn giao sau 3 tháng tăng 1% lên 6.018,5 USD/tấn, sau khi đạt mức cao nhất kể từ ngày 23/1/2020. Tính chung trong quý 2/2020, giá đồng tăng 22% và chỉ dưới mức cao nhất (6.343 USD/tấn) trong tháng 1/2020, trước khi virus corona lây lan mạnh trên toàn cầu. Tính từ đầu năm đến nay, giá đồng giảm 3%.
Giá đồng tăng do lo ngại nguồn cung bị gián đoạn bởi virus corona lây lan tại các nước sản xuất đồng chủ yếu như Chile và Peru và trên hết nền kinh tế đang hồi phục – Trung Quốc, nhà phân tích Daniel Briesemann thuộc Commerzbank cho biết.
Ngoài ra, giá đồng tăng do tồn trữ tại London giảm 1.200 tấn xuống 111.650 tấn, thấp nhất kể từ ngày 17/1/2020 và tồn trữ đồng tại Thượng Hải chạm 99.971 tấn – thấp nhất kể từ tháng 1/2019.
Giá quặng sắt tại Trung Quốc giảm, do lo ngại nhu cầu thép suy giảm khi hoạt động xây dựng chậm lại bởi thời tiết xấu và đại dịch Covid-19. Giá quặng sắt kỳ hạn tháng 9/2020 trên sàn Đại Liên giảm 0,5% xuống 745 CNY (105,38 USD)/tấn, giảm phiên thứ 2 liên tiếp; quặng sắt 62% Fe giao ngay sang Trung Quốc giảm 2,9% xuống 101 USD/tấn so với mức 104 USD/tấn hôm 2/6/2020, công ty tư vấn SteelHome cho biết. Trong 6 tháng đầu năm 2020, quặng sắt tăng khoảng 10%. Nhập khẩu quặng sắt của Trung Quốc trong tháng 6/2020 đạt 83,24 triệu tấn so với 93,15 triệu tấn tháng 5/2020.
Trên sàn Thượng Hải, giá thép cây kỳ hạn tháng 10/2020 giảm 0,1% xuống 3.565 CNY/tấn và giá thép không gỉ kỳ hạn tháng 8/2020 giảm 0,2% xuống 13.105 CNY/tấn, trong khi giá thép cuộn cán nóng tăng 0,3% lên 3.578 CNY/tấn.
Nông sản: Giá hầu hết giảm
Phiên cuối cùng của tháng 6, giá ngô tại Chicago tăng gần 4%, sau khi Bộ Nông nghiệp Mỹ báo cáo diện tích trồng ngô trong mùa xuân của nước này đạt 92 triệu acre - thấp hơn so với dự kiến của các nhà phân tích.
Trên sàn Chicago, giá ngô kỳ hạn tháng 9/2020 tăng 12-3/4 US cent lên 3,41-1/2 USD/bushel, trong phiên có lúc đạt 3,45-3/4 USD/bushel – cao nhất kể từ ngày 28/5/2019; đậu tương kỳ hạn tháng 8/2020 tăng 17-1/4 US cent lên 8,78-3/4 USD/bushel và giá lúa mì kỳ hạn tháng 9/2020 tăng 5-1/4 US cent lên 4,91-3/4 USD/bushel.
Giá đường thô kỳ hạn tháng 10/2020 trên sàn ICE tăng 0,19 US cent tương đương 1,6% lên 11,96 US cent/lb; đường trắng kỳ hạn tháng 8/2020 trên sàn London tăng 3,5 USD tương đương 1% lên 355,7 USD/tấn.
Giá cà phê tăng, được thúc đẩy bởi hoạt động mua bù thiếu do lo ngại thời tiết lạnh tại nước sản xuất hàng đầu – Brazil. Giá cà phê arabica kỳ hạn tháng 9/2020 trên sàn ICE tăng 0,9 US cent tương đương 0,9% lên 1,01 USD/lb; robusta giao cùng kỳ hạn trên sàn London tăng 9 USD tương đương 0,8% lên 1.187 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới

ĐVT

Giá 29/5

Giá 30/6

Giá 30/6 so với 29/6

Giá 30/6 so với 29/6 (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

35,49

39,70

+0,43

+1,10%

Dầu Brent

USD/thùng

35,33

41,15

-0,56

-1,34%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

26.360,00

27.740,00

-30,00

-0,11%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

1,85

1,73

-0,03

-1,48%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

102,59

120,01

+1,60

+1,35%

Dầu đốt

US cent/gallon

96,47

119,64

+0,99

+0,83%

Dầu khí

USD/tấn

283,75

355,25

+3,00

+0,85%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

35.990,00

40.850,00

-270,00

-0,66%

Vàng New York

USD/ounce

1.751,70

1.799,50

-1,00

-0,06%

Vàng TOCOM

JPY/g

5.999,00

6.189,00

+47,00

+0,77%

Bạc New York

USD/ounce

18,50

18,61

-0,03

-0,14%

Bạc TOCOM

JPY/g

62,00

63,20

+1,30

+2,10%

Bạch kim

USD/ounce

837,97

829,86

+0,47

+0,06%

Palađi

USD/ounce

1.939,39

1.931,96

-11,74

-0,60%

Đồng New York

US cent/lb

242,55

274,75

+1,90

+0,70%

Đồng LME

USD/tấn

5.376,50

6.015,00

+53,50

+0,90%

Nhôm LME

USD/tấn

1.548,00

1.619,50

+10,50

+0,65%

Kẽm LME

USD/tấn

1.988,00

2.047,50

-14,00

-0,68%

Thiếc LME

USD/tấn

15.405,00

16.722,00

-53,00

-0,32%

Ngô

US cent/bushel

325,75

344,75

+3,25

+0,95%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

520,75

494,50

+2,75

+0,56%

Lúa mạch

US cent/bushel

324,25

286,75

+0,75

+0,26%

Gạo thô

USD/cwt

17,22

12,23

-0,11

-0,93%

Đậu tương

US cent/bushel

840,75

884,50

+2,25

+0,25%

Khô đậu tương

USD/tấn

283,20

297,50

+1,60

+0,54%

Dầu đậu tương

US cent/lb

27,38

28,77

-0,04

-0,14%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

461,10

476,00

+2,40

+0,51%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.454,00

2.186,00

-52,00

-2,32%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

96,30

101,00

+0,90

+0,90%

Đường thô

US cent/lb

10,91

11,96

+0,19

+1,61%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

122,50

128,40

+1,80

+1,42%

Bông

US cent/lb

57,59

61,25

+0,37

+0,61%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

367,10

431,60

+8,20

+1,94%

Cao su TOCOM

JPY/kg

152,30

153,90

-0,60

-0,39%

Ethanol CME

USD/gallon

1,14

1,21

+0,05

+4,33%

 

Nguồn:VITIC/ Reuters, Bloomberg