menu search
Đóng menu
Đóng

TT hàng hóa quốc tế phiên 22/9: Giá dầu tăng, vàng và cà phê giảm

17:27 23/09/2020

Giá hàng hóa biến động thất thường trong phiên giao dịch vừa qua.
 
Trên thị trường năng lượng, giá dầu phục hồi sau đợt bán tháo phiên trước giữa bối cảnh Mỹ chuẩn bị công bố số liệu về lượng dầu trữ kho hàng tuần.
Kết thúc phiên này, dầu Brent tại thị trường London tăng 28 US cent lên 41,72 USD/thùng; dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) tại thị trường New York (Mỹ) giao tháng 10/2020 - sẽ đáo hạn vào ngày 29/10 - tăng 29 US cent lên 39,60 USD/thùng.
Theo ước tính sơ bộ, tồn trữ dầu thô và xăng của Mỹ giảm trong tuần trước, trong khi tồn trữ sản phẩm chưng cất bao gồm dầu diesel dự kiến sẽ tăng. Tuy nhiên, các nhà giao dịch đang tỏ ra thận trọng trước khi số liệu chính thức về lượng dầu trữ kho của Mỹ được công bố trong tuần này.
Thị trường năng lượng phiên vừa qua như ít chịu ảnh hưởng của những thông tin tiêu cực liên quan đến đại dịch viêm đường hô hấp cấp COVID-19, trong khi diễn biến mới của dịch COVID-19 chưa đủ để buộc chính phủ các nước phải áp dụng trở lại lệnh phong tỏa trên diện rộng.
Trong khi đó, theo các nhà phân tích, các biện pháp hạn chế được áp dụng trở lại tại châu Âu sẽ chỉ có tác động phần nào đến nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu. Nhà phân tích dầu mỏ Giovanni Staunovo thuộc UBS nhận định, đà phục hồi nhu cầu dầu vẫn sẽ tiếp tục diễn ra mặc dù với tốc độ chậm hơn.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tiếp tục giảm giữa bối cảnh đồng USD tăng lên mức đỉnh trong gần hai tháng. Giới đầu tư hiện đang dõi theo các tuyên bố từ các quan chức thuộc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) nhằm tìm kiếm manh mối về thực của nền kinh tế Mỹ.
Cuối phiên giao dịch, giá vàng giao ngay giảm 0,4% xuống 1.904,34 USD/ounce; vàng giao sau giảm 0,2% xuống 1.907.6 USD/ounce.
Chris Gaffney, Chủ tịch phụ trách các thị trường thế giới tại TIAA Bank, nhận định khi giá vàng và chứng khoán đồng loạt giảm, các nhà đầu tư cần tiền mặt. Kim loại quý luôn là một kênh tốt để huy động tiền mặt. Đồng USD hiện đang duy trì sức mạnh và về cơ bản đây là yếu tố chi phối giá vàng.
Về những kim loại quý khác, giá bạc giảm 1,1% xuống 24,45 USD/ounce, giá bạch kim giảm 1,6% xuống 867,67 USD/ounce, trong khi giá palađi giảm 2,2% xuống 2.223,36 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá đồng tăng trở lại do lượng lưu kho trên sàn giao dịch tiếp tục giảm. Đồng giao sau 3 tháng trên sàn London tăng 1,3% lên 6.779 USD/tấn. Từ đầu năm đến nay, giá đồng tăng hơn 50% kể từ mức thấp nhất 45 tháng trong tháng 3/2020, phần lớn được thúc đẩy bởi nhu cầu tại nước tiêu thụ kim loại hàng đầu – Trung Quốc – tăng mạnh và lo ngại về sự gián đoạn tại các mỏ khai thác do đại dịch.
Thị trường đồng tinh chế toàn cầu thiếu hụt 192.000 tấn trong tháng 6/2020, so với mức thiếu hụt 36.000 tấn tháng 5/2020.
Lượng đồng lưu kho trên sàn London giảm 19% xuống 38.775 tấn, thấp nhất kể từ tháng 3/2019 và giảm hơn 1/2 trong 2 tháng qua. Tuy nhiên, mức tăng giá đồng bị hạn chế khi chỉ số đồng USD đạt mức cao nhất 6 tuần, do thị trường chuyển tập trung sang lo ngại các trường hợp nhiễm Covid-19 tăng và các biện pháp đóng cửa mới tại châu Âu.
Giá quặng sắt tại Trung Quốc giảm phiên thứ 2 liên tiếp, do nhu cầu quặng sắt và tiêu thụ sản phẩm thép giảm. Giá quặng sắt kỳ hạn tháng 1/2021 trên sàn Đại Liên giảm 2% xuống 773 CNY (113,81 USD)/tấn. Đồng thời, trên sàn Thượng Hải giá thép cây giảm 0,5% xuống 3.537 CNY/tấn, giá thép cuộn cán nóng giảm 0,7% xuống 3.652 CNY/tấn. Giá thép không gỉ kỳ hạn tháng 11/2020 giảm 0,8% xuống 13.925 CNY/tấn.
Mặc dù, tồn trữ sản phẩm thép tại Trung Quốc trong tuần trước giảm 0,4% xuống 15,68 triệu tấn, song vẫn cao hơn 44% so với cùng kỳ năm trước đó, công ty tư vấn Mysteel cho biết.
Trên thị trường nông sản, giá đậu tương giảm từ mức tăng trong đầu phiên giao dịch, do triển vọng vụ thu hoạch tại Mỹ làm lu mờ doanh số bán đậu tương sang Trung Quốc và giá khô đậu tương tăng mạnh.Trên sàn Chicago, giá đậu tương kỳ hạn tháng 11/2020 giảm 2-3/4 US cent xuống 10,19-3/4 USD/bushel. Giá lúa mì kỳ hạn tháng 12/2020 tăng 3-1/4 US cent lên 5,58 USD/bushel, trong khi giá ngô kỳ hạn tháng 12/2020 giảm 1/2 US cent xuống 3,69-1/4 USD/bushel.
Giá đường tăng gần 3%, do lo ngại điều kiện cây trồng tại 2 nước sản xuất hàng đầu - Ấn Độ và Brazil – suy giảm, bất chấp giá dầu tăng cao và đồng real Brazil suy yếu. Kết thúc phiên giao dịch, đường thô kỳ hạn tháng 10/2020 trên sàn ICE tăng 0,34 US cent tương đương 2,7% lên 12,89 US cent/lb, trong phiên có lúc đạt mức cao nhất kể từ ngày 24/8/2020; đường trắng kỳ hạn tháng 12/2020 trên sàn London tăng 5 USD tương đương 1,4% lên 371,8 USD/tấn.
Giá cà phê Arabica giảm phiên thứ 7 liên tiếp, do mưa tại Brazil thúc đẩy triển vọng cây trồng trong niên vụ tới tại nước sản xuất hàng đầu thế giới. Cà phê Arabica kỳ hạn tháng 12/2020 trên sàn ICE giảm 1,35 US cent tương đương 1,2% xuống 1,1065 USD/lb, giảm phiên thứ 7 liên tiếp.
Đồng thời, giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 11/2020 trên sàn London giảm 6 USD tương đương 0,4% xuống 1.341 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới sáng 23/9

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

39,60

+0,29

+0,74%

Dầu Brent

USD/thùng

41,52

-0,20

-0,48%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

27.990,00

-1.230,00

-4,21%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

1,84

+0,00

+0,05%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

116,85

+0,42

+0,36%

Dầu đốt

US cent/gallon

109,11

-0,50

-0,46%

Dầu khí

USD/tấn

318,75

-3,50

-1,09%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

42.010,00

-1.190,00

-2,75%

Vàng New York

USD/ounce

1.903,30

-4,30

-0,23%

Vàng TOCOM

JPY/g

6.449,00

-147,00

-2,23%

Bạc New York

USD/ounce

24,36

-0,16

-0,66%

Bạc TOCOM

JPY/g

82,50

-9,40

-10,23%

Bạch kim

USD/ounce

874,18

+3,77

+0,43%

Palađi

USD/ounce

2.221,34

-7,64

-0,34%

Đồng New York

US cent/lb

304,90

-1,20

-0,39%

Đồng LME

USD/tấn

6.780,00

+88,50

+1,32%

Nhôm LME

USD/tấn

1.776,50

-3,00

-0,17%

Kẽm LME

USD/tấn

2.464,50

+6,00

+0,24%

Thiếc LME

USD/tấn

18.250,00

+150,00

+0,83%

Ngô

US cent/bushel

368,75

-0,50

-0,14%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

557,25

-0,75

-0,13%

Lúa mạch

US cent/bushel

289,25

+5,50

+1,94%

Gạo thô

USD/cwt

12,51

-0,01

-0,08%

Đậu tương

US cent/bushel

1.020,50

+0,75

+0,07%

Khô đậu tương

USD/tấn

342,40

+1,40

+0,41%

Dầu đậu tương

US cent/lb

33,55

-0,05

-0,15%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

519,10

-2,10

-0,40%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.556,00

-73,00

-2,78%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

110,65

-1,35

-1,21%

Đường thô

US cent/lb

13,41

+0,28

+2,13%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

112,90

-2,80

-2,42%

Bông

US cent/lb

65,30

-0,24

-0,37%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

578,60

+29,00

+5,28%

Cao su TOCOM

JPY/kg

136,40

-1,00

-0,73%

Ethanol CME

USD/gallon

1,33

0,00

0,00%

 

 

Nguồn:VITIC/Reuters, Bloomberg