menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa thế giới sáng 20-6: Dầu, vàng giảm do lo ngại Fed giảm kích thích

09:25 20/06/2013

Giá dầu chịu áp lực giảm trong phiên giao dịch 19-6 (kết thúc vào rạng sáng 20/6 giờ VN) trong khi vàng và đồng giảm sau khi Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cho biết ngân hàng trung ương Hoa Kỳ có thể bắt đầu giảm bớt quy mô kích thích kinh tế từ cuối năm nay.
  
  

(VINANET) – Giá dầu chịu áp lực giảm trong phiên giao dịch 19-6 (kết thúc vào rạng sáng 20/6 giờ VN) trong khi vàng và đồng giảm sau khi Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cho biết ngân hàng trung ương Hoa Kỳ có thể bắt đầu giảm bớt quy mô kích thích kinh tế từ cuối năm nay.

Các thị trường nông sản đồng loạt tăng. Lúa mì tăng giá mạnh nhất kể từ tháng 4 do hoạt động mua mạnh và dự báo gia tăng sử dụng ngũ cốc cho thức ăn chăn nuôi.

Giá nông sản tăng hỗ trợ chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng 0,5%, mức tăng mạnh nhất kể từ 3/6, sau khi chịu áp lực giảm suốt 2 tuần qua bởi thiếu chắc chắn về động thái của Fed.

Sau cuộc họp của Fed, Bernanke cho biết ngân hàng trung ương Mỹ dự kiến sẽ giảm dần quy mô mua trái phiếu chính phủ vào cuối năm nay và giảm một nửa vào khoảng giữa năm 2014.

Giá dầu đóng cửa ít biến động, với dầu thô biển Bắc tăng 10 US cent đạt 106,12 USD/thùng. Giá giảm sau phiên giao dịch, xuống 105,55 USD/thùng.

Tại New York, dầu thô Mỹ hợp đồng kỳ hạn tháng 7 giá giảm 20 US cent xuống 98,24 USD/thùng lúc đóng cửa,và giảm tiếp xuống dưới 98 USD sau lúc đóng cửa.

Ngoài thông tin về Fed, giá dầu giảm còn bởi tồn trữ dầu thô Mỹ tăng 313.000 thùng trong tuần qua, trái với dự báo là giảm 500.000 thùng.

Giá vàng giao ngay giảm 0,5% xuống khoảng 1.360,60 USD/ounce. Giá vàng Mỹ giao tháng 8 giá tăng 7,10 USD lên 1.374 USD/ounce.

Đồng xuống mức thấp nhất 6 tuần, kết thúc giảm phiên thứ 3 liên tiếp. Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London giảm 1,1% xuống 6.925 USD/tấn, thấp nhất kể từ 3/5.

Thị trường ngũ cốc đồng loạt tăng, với lúa mì tăng mạnh nhất. Lúa mì kỳ hạn tháng 7 giá tăng 19-1/2 US cent, hay gần 3% xuống 7,07 USD/bushel.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

So với đầu năm (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

 97,77

-0,67

-0,7%

6,5%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

 105,55

-0,47

-0,4%

 -5,0%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

 3,963

0,058

 1,5%

 18,3%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

 1374,00

 7,10

 0,5%

-18,0%

Vàng Mỹ

 USD/ounce

 1350,71

 -17,08

-1,2%

-19,3%

Đồng Mỹ

US cent/lb

3,14

-0,01

-0,4%

-14,0%

Đồng LME

USD/tấn

6960,00

 -45,00

-0,6%

-12,2%

Dollar

 

81,279

0,667

 0,8%

5,9%

 CRB

 

287,957

1,523

 0,5%

 -2,4%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

 682,25

 9,00

 1,3%

 -2,3%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

1523,00

12,25

 0,8%

7,3%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

 707,00

19,50

 2,8%

 -9,1%

Cà phê arabica

 US cent/lb

122,75

 0,75

 0,6%

-14,6%

Cacao Mỹ

USD/tấn

 2236,00

 -23,00

-1,0%

0,0%

Đường thô

US cent/lb

 16,97

 0,21

 1,3%

-13,0%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

21,623

 21,406

 1,6%

-28,5%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

 1423,90

 -16,20

 0,0%

 -7,5%

Palladium Mỹ

USD/ounce

694,85

 -11,95

-1,7%

 -1,2%

(T.H – Reuters)