(VINANET) – Giá hàng hóa thế giới tuần qua biến động khá mạnh. Giá các nguyên liệu công nghiệp chịu ảnh hưởng từ thông tin chính sách tài chính của Mỹ và các số liệu kinh tế của Trung Quốc, trong khi nông sản chịu ảnh hưởng bởi yếu tố thời tiết liên quan đến cung – cầu.
Giá dầu tăng nhẹ trong tuần qua, với dầu thô ngọt nhẹ tại New York tăng từ 103,74 USD/thùng lên 104,30 USD/thùng, trong khi dầu Brent tại London tăng từ 107,33 USD lên 109,53 USD/thùng. Việc dự trữ dầu tại Cushing giảm thấp và căng thẳng ở Ucraina hỗ trợ thị trường nhiên liệu. Những số liệu kinh tế Mỹ khả quan cũng hậu thuẫn xu hướng giá tăng. Tuy nhiên, mức tăng tuần qua không đáng kể, chỉ khoảng 1-3 USD/thùng.
Trên thị trường kim loại quý, giá cũng đồng loạt giảm trong tuần qua, mặc dù vào giữa tuần kim loại nhóm bạch kim tăng mạnh. Việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ tỏ rõ quyết tâm tiếp tục giảm kích thích kinh tế khiến vàng không còn hấp dẫn nhiều đối với các nhà đầu tư.
Giá vàng tuần qua tại New York giảm từ 1.319,00 USD xuống 1.293,90 USD/ounce, trong khi bạc giảm từ 19,95 USD/ounce xuống 19,60.
Công ty vàng Barrick và công ty khai thác mỏ Newmont đã tiến hành đàm phán sáp nhập nhằm tạo ra một "đại gia" trong lĩnh lực khai thác tài nguyên thiên nhiên với giá trị thị trường trên 30 tỷ USD hoạt động tại các khu mỏ xuyên suốt từ Indonesia, châu Phi đến châu Mỹ. Tuy nhiên, cuộc đàm phán này đã thất bại trong bối cảnh giá vàng giảm mạnh.
Về triển vọng giá vàng tuần tới, theo khảo sát của Kitco, hầu hết các chuyên gia đều dự báo giá vàng sẽ giảm.
Trên thị trường kim loại cơ bản, giá tuần qua cũng giảm nhẹ. Đồng tại New York giảm từ 304,15 US cent/lb xuống 303,40 US cent. Đồng tại New York giảm từ 6.670 USD/tấn xuống 6.649 USD/tấn. Tuy nhiên, kẽm và thiếc lội ngược dòng tăng giá, bởi lo ngại khan hiếm nguồn cung do việc cấm đoán của Indonesia.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê arabica tuần qua dao động rất mạnh, vẫn do ảnh hưởng thời tiết ở Brazil – nước sản xuất lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, tính chung trong tuần giá chỉ tăng nhẹ, từ 203, 55 US cent/lb lên 204,10 US cent.
Phiên cuối tuần 18/4, nhiều thị trường giao dịch nghỉ ngày lễ God Friday.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
104,30
|
+0,54
|
+0,52%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
109,53
|
-0,07
|
-0,06%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
66.400,00
|
+30,00
|
+0,05%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,74
|
+0,21
|
+4,66%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
305,47
|
+1,42
|
+0,47%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
300,82
|
-0,24
|
-0,08%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
925,25
|
+3,00
|
+0,33%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
79.650,00
|
+20,00
|
+0,03%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.293,90
|
-9,60
|
-0,74%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.256,00
|
-4,00
|
-0,09%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,60
|
-0,04
|
-0,19%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
65,10
|
-0,20
|
-0,31%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.414,00
|
+0,75
|
+0,05%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
797,00
|
+1,00
|
+0,13%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
303,40
|
+1,85
|
+0,61%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.649,00
|
+30,00
|
+0,45%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.865,00
|
-10,00
|
-0,53%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.060,50
|
-6,50
|
-0,31%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
23.405,00
|
-45,00
|
-0,19%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
500,50
|
-3,00
|
-0,60%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
699,00
|
+3,75
|
+0,54%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
355,50
|
-0,75
|
-0,21%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,46
|
-0,04
|
-0,23%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.447,25
|
-18,25
|
-1,25%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
463,10
|
-5,50
|
-1,17%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
42,26
|
-0,42
|
-0,98%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
470,10
|
-8,90
|
-1,86%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.999,00
|
+14,00
|
+0,47%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
204,10
|
+15,25
|
+8,08%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,80
|
-0,28
|
-1,64%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
165,00
|
+1,15
|
+0,70%
|
Bông
|
US cent/lb
|
90,45
|
+0,16
|
+0,18%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.027,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
328,30
|
-4,90
|
-1,47%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
214,10
|
+0,40
|
+0,19%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,23
|
0,00
|
+0,13%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg