menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường lúa gạo ngày 24/2: Gạo nguyên liệu và thành phẩm xuất khẩu giảm

15:54 24/02/2021

Giá gạo nguyên liêu và thành phẩm hôm nay (24/2) giảm nhẹ.
Gạo NL IR504 giảm 100 đồng/kg xuống 10.100 đồng/kg; giá gạo TP IR 504 giảm 100 đồng/kg xuống 11.300 đồng/kg. Giá tấm ổn định ở 9.900 đồng/kg; giá cám vàng 7.250 đồng/kg.

Thị trường lúa gạo ngày 24/2

ĐVT: đồng/kg

Chủng loại

Ngày 24/2

Thay đổi so với ngày 23/2

NL IR 504

10.100

-100

TP IR 504

11.300

-100

Tấm 1 IR 504

9.900

0

Cám vàng

7.250

0

Tại An Giang, giá lúa Đài Thơm tăng 100 đồng/kg lên 7.100-7.300 đồng/kg; lúa OM 5451 6.900-7.100 đồng/kg. các loại lúa OM 6976 ổn định ở 6.900-7.000 đồng/kg.
Các loại gạo ổn định: gạo thường ổn định 10.500-11.500 đồngkg; gạo Nàng hoa 16.200 đồng/kg; gạo Sóc Thái 20.500 đồng/kg. Giá lúa OM 6976 6.900-7.000 đồng/kg.

Giá lúa gạo tại An Giang ngày 24/2/2021

Tên mặt hàng

ĐVT

Giá mua của thương lái (đồng)

Giá bán tại chợ

(đồng)

Giá (+)(-) so với ngày hôm trước

Lúa gạo

- Nếp vỏ (tươi)

kg

-

 

 

- Nếp Long An (tươi)

kg

-

 

 

- Nếp vỏ (khô)

kg

7.600 - 7.900

 

 

- Lúa Jasmine

kg

 

Lúa tươi

 

- Lúa IR 50404

kg

6.900 - 7.100

 

- Lúa OM 9577

kg

6.900 - 7.000

 

- Lúa OM 9582

kg

6.900 - 7.000

 

- Lúa Đài thơm 8

kg

7.100 - 7.300

+100

- Lúa OM 5451

kg

6.900 - 7.100

+100

- Nàng Hoa 9

kg

7.500 - 7.600

 

- Lúa OM 6976

kg

6.900 - 7.000

 

- Lúa OM 18

Kg

6.800 - 7.000

 

- Lúa Nhật

kg

7.800 - 8.000

+100

- Lúa Nàng Nhen (khô)

kg

11.000

Lúa khô

 

- Lúa IR 50404 (khô)

kg

7.500

 

- Lúa Đài thơm 8 (khô)

kg

 

 

- Nếp ruột

kg

 

13.000 - 14.000

 

- Gạo thường

kg

 

10.500 - 11.500

 

- Gạo Nàng Nhen

kg

 

16.000

 

- Gạo thơm thái hạt dài

kg

 

18.000 - 19.000

 

- Gạo thơm Jasmine

kg

 

16.000

 

- Gạo Hương Lài

kg

 

19.500

 

- Gạo trắng thông dụng

kg

 

14.500

 

- Gạo Sóc thường

kg

 

16.400

 

- Gạo thơm Đài Loan trong

kg

 

20.000

 

- Gạo Nàng Hoa

kg

 

16.200

 

- Gạo Sóc Thái

kg

 

20.500

 

- Tấm thường

kg

 

12.500

 

- Tấm thơm

kg

 

13.500

 

- Tấm lài

kg

 

12.000

 

- Gạo Nhật

kg

 

24.000

 

- Cám

kg

 

6.000

 

 

Theo các thương lái, hôm nay nguồn cung gạo về nhiều hơn, nhu cầu mua gạo OM 5451 và IR 504 tăng. Hiện giá lúa ở khu vực ĐBSCL không thay đổi nhiều so với thời điểm trước tết nguyên đán, do tầm giữa tháng 3 mới bước vào thu hoạch rộ. Các thương lái dự báo giá lúa vụ Đông Xuân sẽ vẫn duy trì ở mức cao do không thu hoạch đồng loạt nên khi vào chính vụ nguồn cung lúa sẽ không dồi dào như các như các năm trước.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo 5% tấm của Việt Nam đứng ở mức 505 - 510 USD/tấn. Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, lượng gạo xuất khẩu trong tháng 2/2021 ước đạt hơn 262 ngàn tấn, tương đương khoảng 142,42 triệu USD, giảm 50,98% về khối lượng và giảm 40,18% về kim ngạch so với tháng 2/2020. Cộng dồn 2 tháng đầu năm 2021 ước đạt 608.768 tấn, tương đương 336,18 triệu USD. So với tháng 2/2020 giảm 34,45% về khối lượng và giảm 21,9% về kim ngạch.

Nguồn:VITIC