Giá cà phê trong nước
Diễn đàn của người làm cà phê
Loại cà phê
|
Địa phương
|
ĐVT
|
Giá TB hôm nay
|
+/- chênh lệch
|
Robusta loại 2 (5% đen, vỡ)*
|
Xuất khẩu, FOB
|
USD/tấn
|
1.381
|
+55
|
Nhân xô
|
Đắk Lắk
|
VNĐ/kg
|
31.700
|
-100
|
Lâm Đồng
|
VNĐ/kg
|
31.200
|
-100
|
Gia Lai
|
VNĐ/kg
|
31.600
|
-100
|
Đắk Nông
|
VNĐ/kg
|
31.600
|
-100
|
* so với giá tham chiếu cà phê robusta trên sàn London của phiên liền trước
Trên thị trường thế giới, hai sàn giao dịch vẫn trái chiều. Giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 3/2021 trên sàn London giảm 5 USD, tương đương 0,37% xuống ở 1.345 USD/tấn. Giá arabica kỳ hạn tháng 03/2021 trên sàn New York cộng 0,15 cent, tương đương 0,13% lên 119,25 US cent/lb.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
01/21
|
1326
|
-2
|
-0,15
|
3020
|
1336
|
1317
|
1328
|
03/21
|
1345
|
-5
|
-0,37
|
6085
|
1359
|
1338
|
1350
|
05/21
|
1356
|
-5
|
-0,37
|
1565
|
1368
|
1349
|
1360
|
07/21
|
1373
|
-5
|
-0,36
|
403
|
1382
|
1366
|
1378
|
Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
%
thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
12/20
|
117,1
|
+0,15
|
+0,13
|
11
|
117,1
|
117,1
|
0
|
03/21
|
119,25
|
+0,15
|
+0,13
|
14291
|
120,35
|
118,35
|
119,25
|
05/21
|
120,95
|
+0,15
|
+0,12
|
5886
|
122
|
120,1
|
120,9
|
07/21
|
122,45
|
+0,05
|
+0,04
|
5473
|
123,5
|
121,65
|
122,85
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Theo Tổ chức cà phê quốc tế (ICO), xuất khẩu cà phê toàn cầu trong tháng 10/2020 - tháng đầu tiên của niên vụ 2020/21, đã đạt 9,67 triệu bao, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu cà phê robusta tăng 10,4% lên 3,34 triệu bao trong khi xuất khẩu arabica giảm 0,3% xuống còn 6,33 triệu bao.
Tính cả 10 tháng đầu năm, tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê thế giới thấp hơn 3,8% ở mức 107,08 triệu bao so với 111,28 triệu bao trong cùng kì năm ngoái.
Xuất khẩu của tất cả các nhóm cà phê đều giảm, ngoại trừ xuất khẩu cà phê arabica tại Brazil tăng 1% lên 33,65 triệu bao.
Cũng theo ICO, sản lượng cà phê thế giới niên vụ 2019/20 ước tính đạt 168,55 triệu bao, thấp hơn 1,6% so với niên vụ trước.
Sản lượng robusta tăng 3,2% lên 72,82 triệu bao với mức tăng lớn nhất ở Việt Nam, Indonesia và Uganda. Sản lượng arabica giảm 5,1% xuống còn 95,73 triệu bao do mức tăng ở Colombia, Ethiopia, Indonesia và Mexico không thể bù đắp được thiệt hại về sản lượng từ Brazil và Honduras.
Nguồn:VITIC/Reuters