Theo số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, lượng sắt thép xuất khẩu trong tháng 8/2018 mặc dù chỉ tăng nhẹ 1,1% về lượng và tăng 0,3% về kim ngạch so với tháng 7/2018, đạt 604.610 tấn, trị giá 431,03 triệu USD, nhưng so với tháng 8/2017 thì tăng rất mạnh 37,4% về lượng và tăng 56,7% về kim ngạch.
Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu sắt thép tăng mạnh 41% về lượng và tăng 57,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 4,05 triệu tấn, tương đương 2,99 tỷ USD.
Giá sắt thép xuất khẩu trung bình trong tháng 8/2018 mặc dù giảm nhẹ 0,8% so với tháng 7/2018 nhưng tăng trên 14% so với tháng 8/2017, đạt mức 712,9 USD/tấn. Tính trung bình cả 8 tháng đầu năm, giá nhập khẩu đạt 739,9 USD/tấn, tăng 12% so với cùng kỳ.
Khu vực Đông Nam Á là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại sắt thép của Việt Nam, chiếm tới 57,6% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 53,2% trong tỏng kim ngạch, đạt 2,33 triệu tấn, tương đương 1,59 tỷ USD, tăng mạnh 40,4% về lượng và tăng 59,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Campuchia chiếm 36,9% trong tổng khối lượng sắt thép xuất khẩu sang khối Đông Nam Á và chiếm 34,9% trong tổng kim ngạch, đạt 858.981 tấn, trị giá 555,43 triệu USD, tăng mạnh 53,6% về lượng và tăng 82,7% về kim ngạch. Xuất khẩu sang Malaysia chiếm 19% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 437.730 tấn, tương đương 301,84 triệu USD, tăng mạnh 89,6% về lượng và tăng 112,4% về kim ngạch. Xuất khẩu sang Indonesia đạt 418.161 tấn, tương đương 332,35 triệu USD, tăng 19,6% về lượng và tăng 30% về kim ngạch, chiếm 17,9% trong tổng lượng và chiếm 20,9% trong tổng kim ngạch. Xuất khẩu sang Philippines giảm nhẹ 4,2% về lượng nhưng tăng 20,9% về kim ngạch, đạt 265.432 tấn, tương đương 150,74 triệu USD. Xuất khẩu sang Thái Lan tăng mạnh 75,3% về lượng và tăng 64,3% về kim ngạch, đạt 220.437 tấn, tương đương 151,73 triệu USD.
Đứng sau khu vực Đông Nam Á là thị trường Mỹ, chiếm 15,5% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 17,9% trong tổng kim ngạch, đạt 628.058 tấn, tương đương 537,15 triệu USD, tăng mạnh 78,9% về lượng và tăng 92,3% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Xuất khẩu sang thị trường EU tăng mạnh 65% về lượng và tăng 79,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 364.408 tấn, tương đương 297,97 triệu USD, chiếm 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước.
Trong số các thị trường tiêu thụ sắt thép của Việt Nam 8 tháng đầu năm nay, thì có 61% số thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 39% sụt giảm. Trong đó, xuất khẩu sắt thép sang Nhật Bản tăng mạnh nhất 421,8% về lượng và tăng 237,8% về kim ngạch, đạt 47.572 tấn, tương đương 38,78 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng mạnh trên 100% - 200% ở các thị trường Bangladesh, Italia, Bỉ, Nga, Ukraine.
Ngược lại, xuất khẩu sắt thép sụt giảm mạnh từ 30% - 95% ở các thị trường Thụy Sỹ, Saudi Arabia, Pakistan, Australia, Tây Ban Nha.
Xuất khẩu sắt thép 8 tháng đầu năm 2018
Thị trường
|
8T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
4.045.358
|
2.993.171.379
|
40,98
|
57,87
|
Campuchia
|
858.981
|
555.432.860
|
53,6
|
82,71
|
Mỹ
|
628.058
|
537.149.393
|
78,91
|
92,31
|
Indonesia
|
418.161
|
332.351.694
|
19,58
|
30,08
|
Malaysia
|
437.730
|
301.835.296
|
89,58
|
112,37
|
Bỉ
|
216.993
|
167.591.733
|
135,39
|
135,02
|
Thái Lan
|
220.437
|
151.729.330
|
75,31
|
64,26
|
Philippines
|
265.432
|
150.738.536
|
-4,23
|
20,91
|
Hàn Quốc
|
176.898
|
116.153.569
|
3,16
|
17,81
|
Đài Loan (TQ)
|
153.857
|
85.942.864
|
77,68
|
52,85
|
Ấn Độ
|
97.481
|
85.104.557
|
8,16
|
19,86
|
Lào
|
83.623
|
62.277.338
|
13,31
|
24,38
|
Italia
|
54.086
|
54.771.622
|
190,78
|
159,57
|
Anh
|
56.703
|
45.655.046
|
30,06
|
45,22
|
Nhật Bản
|
47.572
|
38.776.863
|
421,79
|
237,82
|
Tây Ban Nha
|
35.415
|
27.145.798
|
-44,99
|
-29,62
|
Australia
|
33.203
|
26.276.078
|
-48,48
|
-35,01
|
Myanmar
|
29.886
|
21.176.598
|
59,33
|
77,47
|
U.A.E
|
15.580
|
17.708.761
|
69,7
|
162,35
|
Singapore
|
16.552
|
15.431.677
|
-33,38
|
-8,94
|
Pakistan
|
21.631
|
12.902.446
|
-46,06
|
-33,18
|
Trung Quốc
|
5.156
|
7.316.944
|
-17,07
|
-14,25
|
Nga
|
6.450
|
6.695.032
|
112,03
|
111,73
|
Bangladesh
|
6.625
|
4.291.501
|
207,14
|
160,62
|
Đức
|
1.211
|
2.802.365
|
-44,04
|
-15,55
|
Ai Cập
|
3.266
|
2.324.065
|
|
|
Saudi Arabia
|
2.964
|
2.145.814
|
-55,27
|
-50,2
|
Brazil
|
2.032
|
1.925.488
|
-37,48
|
-36,71
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
1.117
|
1.759.466
|
94,26
|
161,79
|
Hồng Kông (TQ)
|
182
|
548.672
|
-42,59
|
36,03
|
Ukraine
|
118
|
172.368
|
168,18
|
297,64
|
Thụy Sỹ
|
60
|
85.243
|
-98,57
|
-95,23
|
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ
Nguồn:Vinanet