menu search
Đóng menu
Đóng

Đức - đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam trong EU

14:41 22/07/2020

Đức là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam ở châu Âu, chiếm 19% xuất khẩu của nước ta sang EU (bằng cả Anh và Pháp cộng lại). Đây cũng là cửa ngõ trung chuyển quan trọng của hàng hóa Việt Nam sang các thị trường khác ở châu Âu. Các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang Đức như: Giày dép, hàng dệt may, cà phê hạt, đồ gỗ, thủy sản, đồ da, hàng thủ công mĩ nghệ, điện thoại, máy vi tính và linh kiện…

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Đức trong 6 tháng đầu năm 2020 đạt 3,29 tỷ USD, giảm 0,89% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, 3 nhóm hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất (10,63% - 24%) trên tổng kim ngạch xuất khẩu cả cả nước, đạt kim ngạch trăm triệu USD, sụt giảm nhẹ so với cùng kỳ. Cụ thể: Hàng dệt may đạt 350,32 triệu USD (-3,61%); Giày dép các loại đạt 440,76 triệu USD (-9,36%); Điện thoại các loại và linh kiện đạt 791,15 triệu USD (-13,24%).

Hai nhóm hàng xuất khẩu cũng có kim ngạch trăm triệu USD, nhưng lại tăng so với cùng kỳ là: Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đạt 300,64 triệu USD, chiếm 9,12% thị phần, tăng 52,42%; Cà phê đạt 228,09 triệu USD, chiếm 6,92% thị phần, tăng 6,45%.

Một số nhóm hàng có kim ngạch tăng trong tháng 6 nhưng lại giảm trong cả 6 tháng là: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 24,54% trong tháng 6 (42,78 triệu USD), nhưng giảm 19,53% trong 6 tháng (222,93 triệu USD); Cao su tăng 22,29% trong tháng 6 (1,47 triệu USD), nhưng giảm 38,28% trong 6 tháng (12,51 triệu USD)…
Đáng chú ý với mức tăng trưởng mạnh mẽ về kim ngạch trong hai quý đầu năm gấp 2 đến 3 lần so với cùng kỳ phải kể đến hai nhóm sau: Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận tăng tới 184,1% đạt 73,65 triệu USD; Sắt thép các loại tăng 292,69% đạt 2,35 triệu USD.
Việt Nam được Đức xếp hạng đối tác thương mại thứ 40/144 nước xuất khẩu hàng hóa vào Đức, hạng 55/144 nước nhập khẩu hàng hóa từ Đức và hạng 47/144 đối tác thương mại chính trên kinh ngạch hai chiều.
Mặc dù kim ngạch xuất nhập khẩu với Việt Nam chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng giá trị kim ngạch ngoại thương của Đức, nhưng Đức vẫn coi Việt Nam là một thị trường tiềm năng và là bạn hàng quan trọng trong tương lai gần.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Đức 6T/2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/7/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Mặt hàng

T6/2020

So với T5/2020 (%)

6T/2020

So với cùng kỳ 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

547.128.758

-2,15

3.294.958.350

-0,89

100

Điện thoại các loại và linh kiện

144.400.820

21,13

791.149.847

-13,24

24,01

Giày dép các loại

67.061.353

-9

440.763.728

-9,36

13,38

Hàng dệt, may

71.481.993

16,92

350.322.759

-3,61

10,63

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

41.370.623

-32,14

300.639.261

52,42

9,12

Hàng hóa khác

52.890.826

-21,82

294.238.659

29,05

8,93

Cà phê

25.933.848

0,03

228.092.912

6,45

6,92

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

42.779.603

24,54

222.928.011

-19,53

6,77

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

14.666.776

-28,89

92.315.866

-4,09

2,8

Hàng thủy sản

13.575.022

-12,42

77.075.392

-14,68

2,34

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

8.064.982

-57,52

73.651.101

184,1

2,24

Sản phẩm từ chất dẻo

11.655.818

-3,93

66.894.786

-1,55

2,03

Hạt điều

10.918.028

15

64.431.206

1,24

1,96

Gỗ và sản phẩm gỗ

8.545.845

25,46

61.743.312

-1,16

1,87

Sản phẩm từ sắt thép

8.531.179

22,76

57.007.825

-0,43

1,73

Phương tiện vận tải và phụ tùng

7.377.541

-8,16

54.917.026

0,62

1,67

Hạt tiêu

1.855.562

-57,32

16.979.732

-17,64

0,52

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

3.519.968

71,81

15.948.107

10,86

0,48

Sản phẩm từ cao su

2.107.534

25,48

15.747.781

5,08

0,48

Cao su

1.468.943

22,29

12.507.120

-38,28

0,38

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.949.983

-14,16

11.775.971

-18,26

0,36

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

2.434.052

28,54

10.816.684

-2,27

0,33

Hàng rau quả

1.219.388

-2,68

10.193.286

17,13

0,31

Kim loại thường khác và sản phẩm

824.626

81,26

7.551.752

12,1

0,23

Sản phẩm gốm, sứ

1.051.303

28,25

5.524.513

-25,43

0,17

Sản phẩm hóa chất

272.443

-69,11

4.562.714

18,87

0,14

Giấy và các sản phẩm từ giấy

406.490

34,53

2.641.791

7,74

0,08

Sắt thép các loại

126.142

-43,4

2.353.029

292,69

0,07

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

474.769

500,31

1.054.692

24,97

0,03

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

87.230

-37,17

901.297

-46,1

0,03

Chè

76.068

13,7

228.191

68,84

0,01

Nguồn:VITIC