Việt Nam nhập khẩu từ Hàn Quốc chủ yếu là máy móc, thiết bị, hàng điện tử và hàng công nghiệp; trong đó có 9 nhóm hàng đạt kim ngạch cao trên 1 tỷ USD. Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện dẫn đầu về kim ngạch, với 15,91 tỷ USD, chiếm 36,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng 14,6% so với cùng kỳ năm trước.
Nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đứng vị trí thứ 2 về kim ngạch, với 5,62 tỷ USD, chiếm 12,9%, giảm mạnh trên 30% so với cùng kỳ; điện thoại các loại và linh kiện đứng thứ 3 với 5,61 tỷ USD, chiếm 12,9%, tăng nhẹ 0,1%. Tiếp sau đó là nhóm vải may mặc 1,97 tỷ USD, chiếm 4,5%, tăng 6,8%.
Trong số rất nhiều nhóm hàng nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc 11 tháng đầu năm nay, có tới 82% số thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017, còn lại 18% số thị trường sụt giảm kim ngạch; trong đó có 2 nhóm hàng tăng cao trên 100% kim ngạch, đó là máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 118,4%, đạt 439,15 triệu USD và khí gas tăng 106,9%, đạt 4,37 triệu USD.
Ngoài ra, còn một số nhóm hàng cũng tăng tương đối mạnh trên 50% gồm có: Rau quả tăng 68,8%, đạt 22,36 triệu USD; nguyên phụ liệu dược phẩm tăng 57,2%, đạt 4,75 triệu USD; bông tăng 56,4%, đạt 5,21 triệu USD; quặng và khoáng sản tăng 50,9%, đạt 14,28 triệu USD.
Mặc dù, có rất nhiều nhóm hàng nhập khẩu tăng mạnh, nhưng vẫn có một số sụt giảm rất mạnh so với cùng kỳ năm ngoái; điển hình như nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ thị trường này giảm tới 94,3% về số lượng và giảm 81,5% về kim ngạch so với cùng kỳ, chỉ đạt 431 chiếc, tương đương 31,17 triệu USD. Ngoài ra, còn có một số nhóm hàng nhập khẩu giảm trên 20% kim ngạch như: Dầu mỡ động, thực vật giảm 24,5%, đạt 4,15 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 23%, đạt 7,08 triệu USD; phân bón giảm 20,4%, đạt 46 triệu USD.
Nhập khẩu hàng hóa từ Hàn Quốc 11 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng
|
T11/2018
|
so với T10/2018 (%)*
|
11T/2018
|
so với cùng kỳ (%)*
|
Tổng kim ngạch NK
|
4.394.893.593
|
5,62
|
43.602.163.308
|
2,54
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
1.615.820.316
|
5,43
|
15.909.372.573
|
14,64
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
548.242.221
|
15,57
|
5.616.215.333
|
-30,05
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
721.366.277
|
-1,16
|
5.609.356.083
|
0,13
|
Vải các loại
|
201.834.433
|
21,38
|
1.970.529.945
|
6,81
|
Xăng dầu các loại
|
37.504.179
|
83,126,10
|
1.756.497.328
|
5,16
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
165.430.886
|
-4,86
|
1.645.035.381
|
10,97
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
154.080.871
|
-7,51
|
1.536.287.047
|
17,5
|
Kim loại thường khác
|
129.113.630
|
-7,35
|
1.390.780.592
|
5,58
|
Sắt thép các loại
|
101.295.772
|
-13,89
|
1.298.308.576
|
15,85
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
75.190.961
|
1,78
|
769.863.195
|
6,86
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
67.122.093
|
3,6
|
709.895.142
|
2,57
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
69.736.648
|
11,69
|
620.498.802
|
1,31
|
Sản phẩm hóa chất
|
64.778.238
|
4,76
|
619.766.570
|
8,57
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
27.679.252
|
-16,55
|
439.149.116
|
118,41
|
Hóa chất
|
53.672.967
|
36,81
|
409.115.539
|
30,57
|
Giấy các loại
|
26.978.744
|
-13,63
|
263.895.031
|
28,3
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
29.155.531
|
49,59
|
213.961.866
|
6,2
|
Cao su
|
18.838.826
|
-23,56
|
198.337.294
|
4,21
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
19.061.372
|
-10,9
|
185.599.887
|
15,01
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
12.084.581
|
-23,79
|
160.690.676
|
38,51
|
Dây điện và dây cáp điện
|
19.373.048
|
38,93
|
157.132.581
|
26,78
|
Dược phẩm
|
12.775.909
|
5,77
|
143.512.159
|
-17,81
|
Sản phẩm từ cao su
|
9.313.503
|
-11,97
|
105.675.439
|
-17,98
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
12.054.491
|
37,63
|
75.639.344
|
8,31
|
Hàng thủy sản
|
8.853.306
|
66,49
|
71.996.225
|
45,07
|
Sản phẩm từ giấy
|
5.824.358
|
20,99
|
59.437.662
|
10,5
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện
|
5.071.988
|
4,71
|
56.300.914
|
3,1
|
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
17.684.432
|
6,449,91
|
55.882.472
|
1,33
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
5.110.186
|
-15,61
|
52.768.358
|
14,59
|
Phân bón các loại
|
4.361.459
|
93,85
|
45.995.836
|
-20,37
|
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
5.550.643
|
33,86
|
45.718.566
|
30,69
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
3.635.830
|
-14,24
|
44.790.321
|
31,23
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
2.729.809
|
-57,87
|
37.024.513
|
-2,11
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
3.258.576
|
-10,41
|
33.000.008
|
30,76
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
6.927.658
|
191,35
|
31.174.777
|
-81,48
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
3.318.429
|
9,35
|
28.056.758
|
18,51
|
Hàng rau quả
|
2.664.855
|
2,56
|
22.363.495
|
68,83
|
Quặng và khoáng sản khác
|
1.888.627
|
137,27
|
14.280.031
|
50,87
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
485.815
|
-23,82
|
9.102.294
|
4,12
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
1.131.664
|
159,06
|
7.078.059
|
-23,05
|
Bông các loại
|
123.820
|
-69,68
|
5.211.470
|
56,44
|
Nguyên phụ liệu dược phẩm
|
378.209
|
-4,66
|
4.747.362
|
57,18
|
Khí đốt hóa lỏng
|
266.121
|
24,35
|
4.368.088
|
106,88
|
Dầu mỡ động, thực vật
|
607.876
|
49,09
|
4.145.601
|
-24,46
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet