menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa xuất khẩu sang Đức tăng mạnh nhất là nhóm hàng chè

22:59 30/06/2018

Vinanet - Hàng hóa xuất khẩu sang Đức đa số đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, nhóm hàng chè tăng mạnh nhất 132,3%, đạt 0,97 triệu USD.

Đức là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam ở châu Âu. Trong 5 tháng đầu năm 2018 Việt Nam xuất khẩu sang Đức đạt 2,85 tỷ USD, tăng 8,6% so với cùng kỳ, xuất khẩu chủ yếu là điện thoại và linh kiện máy tính, hàng dệt may, giày dép, cà phê, nông thủy sản…

Trong số rất nhiều nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Đức trong 5 tháng đầu năm nay, thì có 6 nhóm hàng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD. Trong đó, điện thoại và linh kiện đứng đầu về kim ngạch, với 851,44 triệu USD, chiếm 29,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Đức, tăng 16,2% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tiếp đến nhóm hàng giày dép 381,79 triệu USD, chiếm 13,4%, giảm 3,1%; hàng dệt may 288,25 triệu USD, chiếm 10,1%, tăng 11,7; máy vi tính, điện tử 241,14 triệu USD, chiếm 8,5%, tăng 27,9%; cà phê 208,72 triệu USD, chiếm 7,3%, giảm 22,6%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng 159,5 triệu USD, chiếm 5,6%, tăng 11,4%.

Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Đức 5 tháng đầu năm nay đa số đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, nhóm hàng chè tăng mạnh nhất 132,3%, đạt 0,97 triệu USD, nhóm hàng bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc cũng tăng mạnh 122,6%, đạt 10,99 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng mạnh ở một số nhóm hàng như: Sản phẩm hóa chất tăng 72,5%, đạt 4,15 triệu USD; sắt thép tăng 52,4%, đạt 2,74 triệu USD; hạt điều tăng 49,2%, đạt 42,06 triệu USD; rau quả tăng 31%, đạt 6,17 triệu USD.

Ngược lại, xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ giấy; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện; hạt tiêu và cà phê sụt giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 50,4%, 34,5%, 33,8% và 22,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

Xuất khẩu sang Đức 5 tháng đầu năm 2018

ĐVT: USD

Nhóm hàng

T5/2018

% tăng giảm so với T4/2018

5T/2018

% tăng giảm so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

604.218.892

2,56

2.852.905.071

8,55

Điện thoại các loại và linh kiện

165.654.202

-7,36

851.442.581

16,16

Giày dép các loại

102.466.322

22,91

381.785.478

-3,13

Hàng dệt, may

71.034.297

21,94

288.248.626

11,65

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

51.528.066

-0,45

241.135.962

27,85

Cà phê

33.349.164

-16,01

208.720.054

-22,55

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

34.631.668

6,05

159.500.422

11,36

Hàng thủy sản

17.631.679

8,93

78.838.909

26,81

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

15.564.134

4,13

72.156.306

1,2

Sản phẩm từ chất dẻo

10.560.734

10,58

51.565.334

6,62

Phương tiện vận tải và phụ tùng

7.407.398

-36

50.721.094

14,61

Gỗ và sản phẩm gỗ

5.046.640

-35,94

47.153.026

-12,21

Sản phẩm từ sắt thép

8.704.325

-14,61

43.266.051

26,3

Hạt điều

11.327.783

35,92

42.059.009

49,19

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

6.609.998

35,9

27.816.933

16,78

Cao su

4.964.103

77,19

22.798.361

-6,61

Hạt tiêu

3.732.486

-4,33

16.299.121

-33,79

Sản phẩm từ cao su

1.928.080

-0,38

13.383.467

4,41

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

2.129.315

19,74

13.331.954

6,52

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

2.835.813

46,79

10.992.602

122,63

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

1.798.013

13,51

9.062.695

13,39

Kim loại thường khác và sản phẩm

1.493.939

11,94

6.241.449

42

Hàng rau quả

1.741.637

71,58

6.170.286

30,96

Sản phẩm gốm, sứ

677.816

-6,23

4.591.892

17,36

Sản phẩm hóa chất

504.645

-7,86

4.146.471

72,49

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

233.791

-46,59

3.093.647

-34,53

Sắt thép các loại

573.993

17,5

2.794.512

52,4

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

497.251

-4,81

1.844.160

-19,73

Chè

205.310

-20,46

966.987

132,33

Giấy và các sản phẩm từ giấy

80.143

77,87

655.080

-50,42

 (Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

 

Nguồn:Vinanet