Ba mặt hàng đạt kim ngạch nhập khẩu lớn nhất trong 9 tháng đầu năm 2020 là: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 3,9 tỷ USD, tăng 22,3% so với cùng kỳ, chiếm 26,68% tỷ trọng nhập khẩu của cả nước; Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt 3,31 tỷ USD, giảm 5,23%, chiếm 22,65% tỷ trọng; Sắt thép các loại đạt 1,07 tỷ USD, tăng 4,15%, chiếm 7,3% tỷ trọng.
Kế đến là hai mặt hàng đạt kim ngạch nhập khẩu trên 500 triệu USD, cụ thể: Phế liệu sắt thép đạt 652,51 triệu USD (+28,91%); Sản phẩm từ chất dẻo đạt 558,16 triệu USD (-10,7%).
Ngoài ra còn 12 mặt hàng đạt kim ngạch trăm triệu USD, trong đó một nửa số mặt hàng có kim ngạch tăng trưởng và nửa còn lại sụt giảm nhẹ.
Tăng mạnh nhất trong 9 tháng phải kể đến mặt hàng than các loại, với mức tăng gần 200% so với cùng kỳ, đạt 51,23 triệu USD.
Những tháng đầu năm 2020, do tác động của đại dịch Covid-19, hoạt động xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Nhật Bản nằm trong gam màu chung tương đối trầm lắng. Tuy nhiên, với tình hình dịch bệnh Covid-19 đã cơ bản được kiểm soát ở Việt Nam và chiều hướng tăng trưởng hoạt động xuất nhập khẩu khả quan của Việt Nam trong những tháng vừa qua, quy mô thương mại với Nhật Bản có thể sẽ cán mốc 40 tỷ USD khi kết thúc năm 2020.
Trong khuôn khổ chuyến thăm chính thức Việt Nam của Thủ tướng Nhật Bản Suga Yoshihide từ ngày 18-20/10. Thủ tướng Nhật Bản đã có cuộc hội đàm với Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc.
Hai bên đã có cuộc hội đàm thành công với nhiều nội dung rất quan trọng, tiếp tục khẳng định quyết tâm làm sâu sắc hơn quan hệ Đối tác chiến lược sâu rộng giữa hai nước, khôi phục và đẩy mạnh hợp tác trong điều kiện bình thường mới trên tất cả các lĩnh vực.
Thủ tướng Suga cho biết, Nhật Bản quyết định cung cấp vật tư hỗ trợ khẩn cấp cho Việt Nam nhằm giảm thiểu thiệt hại do mưa lớn gây ra ở miền Trung Việt Nam. Nhật Bản là đất nước có nhiều kinh nghiệm về phòng chống thiên tai nên chúng tôi sẽ tiếp tục chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm về phòng chống thiên tai tới Việt Nam, theo Thời báo Kinh doanh.
Về lĩnh vực nông nghiệp, Thủ tướng Suga cho biết, sẽ hợp tác để sớm thực hiện việc xuất khẩu quả quýt unshu của Nhật Bản cho Việt Nam, đơn giản hóa cơ chế giám sát kiểm tra, mở cửa cho quả nhãn Việt Nam xuất khẩu cho Nhật Bản.
Hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản 9T/2020
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 12/10/2020 của TCHQ)
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T9/2020
|
So với T8/2020 (%)
|
9T/2020
|
So với cùng kỳ 2019 (%)
|
Tỷ trọng 9T (%)
|
Tổng kim ngạch NK
|
1.841.616.155
|
6,2
|
14.626.928.768
|
3,12
|
100
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
563.300.207
|
12,33
|
3.903.028.149
|
22,3
|
26,68
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
379.313.066
|
-3,54
|
3.312.481.708
|
-5,23
|
22,65
|
Sắt thép các loại
|
124.043.826
|
-5,87
|
1.067.371.777
|
4,15
|
7,3
|
Phế liệu sắt thép
|
82.676.246
|
-2,3
|
652.511.163
|
28,91
|
4,46
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
73.856.655
|
10,76
|
558.157.870
|
-10,7
|
3,82
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
64.094.471
|
9,99
|
483.746.280
|
-12,18
|
3,31
|
Vải các loại
|
46.164.558
|
22,13
|
476.820.146
|
-18,85
|
3,26
|
Sản phẩm hóa chất
|
48.250.331
|
16,43
|
383.588.280
|
2,86
|
2,62
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
42.027.705
|
17,13
|
361.881.089
|
-2,94
|
2,47
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
42.235.136
|
9,17
|
348.613.793
|
-17,4
|
2,38
|
Hóa chất
|
38.145.863
|
8,29
|
319.705.979
|
7,17
|
2,19
|
Kim loại thường khác
|
30.318.864
|
-19,89
|
317.757.830
|
18,3
|
2,17
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
18.215.449
|
2,22
|
181.897.603
|
-13,18
|
1,24
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
30.598.292
|
-8,49
|
172.735.810
|
5,28
|
1,18
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
18.972.685
|
28,68
|
143.549.467
|
34,9
|
0,98
|
Giấy các loại
|
14.878.064
|
22,89
|
138.994.221
|
-13,15
|
0,95
|
Hàng thủy sản
|
11.446.801
|
16,87
|
122.734.820
|
25,38
|
0,84
|
Cao su
|
13.150.771
|
41,53
|
99.949.162
|
-12,13
|
0,68
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
17.261.642
|
31,05
|
96.894.572
|
-14,32
|
0,66
|
Sản phẩm từ cao su
|
12.346.452
|
15,43
|
96.847.334
|
-10,42
|
0,66
|
Dây điện và dây cáp điện
|
12.121.742
|
25,66
|
92.639.068
|
-6,63
|
0,63
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
4.784.892
|
-30,93
|
73.684.830
|
-38,44
|
0,5
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
8.090.936
|
18,34
|
62.269.303
|
-28,03
|
0,43
|
Than các loại
|
7.895.741
|
6,46
|
51.231.093
|
199,94
|
0,35
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
4.590.339
|
26,97
|
46.694.308
|
36,14
|
0,32
|
Dược phẩm
|
10.109.487
|
532,44
|
43.659.874
|
22,05
|
0,3
|
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
4.420.999
|
592,44
|
42.725.217
|
-54,07
|
0,29
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
4.328.259
|
-11,24
|
41.779.599
|
-17,3
|
0,29
|
Sản phẩm từ giấy
|
3.948.281
|
11,61
|
40.740.176
|
4,09
|
0,28
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
6.005.594
|
74,22
|
31.022.203
|
3,34
|
0,21
|
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
2.382.652
|
-33,04
|
29.392.607
|
-5,44
|
0,2
|
Phân bón các loại
|
2.497.498
|
16,53
|
21.662.606
|
7,77
|
0,15
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
1.818.415
|
-12,05
|
21.044.822
|
-10,52
|
0,14
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
2.002.371
|
18,01
|
20.042.593
|
-14,32
|
0,14
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
2.695.741
|
64,22
|
19.910.898
|
5,23
|
0,14
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện
|
703.450
|
-49,76
|
9.732.729
|
-26,43
|
0,07
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
691.123
|
5,91
|
6.557.167
|
12,39
|
0,04
|
Quặng và khoáng sản khác
|
377.434
|
82,18
|
5.270.155
|
28,43
|
0,04
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
55.215
|
-80,49
|
2.001.394
|
32,98
|
0,01
|
Xăng dầu các loại
|
|
|
269.715
|
-96,82
|
0
|
Hàng hóa khác
|
90.798.904
|
3,27
|
725.331.358
|
13,39
|
4,96
|
Nguồn:VITIC/Reuters