menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Hà Lan 10 tháng đầu năm 2019 đạt 5,6 tỷ USD

17:16 28/11/2019

Vinanet - Những năm gần đây, quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư giữa Việt Nam - Hà Lan không ngừng phát triển. Hà Lan hiện là một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam tại châu Âu. Việt Nam xuất khẩu chủ yếu các mặt hàng thủy sản, rau quả, hạt điều, cà phê, hạt tiêu, gạo, sản phẩm hóa chất, sản phẩm chất dẻo và nhập khẩu từ Hà Lan thực phẩm, thức ăn gia súc và nguyên liệu, hóa chất...
Trong 10 tháng đầu năm 2019, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Hà Lan giảm 5,61% so với cùng kỳ, đạt 5,6 tỷ USD. Sự sụt giảm này liên quan đến một số nhóm hàng chủ lực chiếm thị phần khá nhưng lại giảm so với cùng kỳ năm ngoái. Hàng thủy sản giảm 28,82% đạt 183,32 triệu USD; hạt điều giảm 20,32% đạt 275,13 triệu USD; sản phẩm từ chất dẻo giảm 11,24% đạt 112,45 triệu USD; túi xách, va li, ví, mũ, ô, dù giảm 6,02% đạt 240,94 triệu USD;
Nhóm hàng chiếm thị phần lớn nhất với 23,62% đạt 1,32 tỷ USD cũng giảm mạnh 23,68% so với cùng kỳ; điện thoại các loại và linh kiện chiếm 17,93% thị phần đạt 998,58 triệu USD, giảm 5,47%.
Ngược lại cũng có một số nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh như: Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 254,69% đạt 24,72 triệu USD; gạo tăng 60,9% đạt 2,92 triệu USD; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 31,56% đạt 208,74 triệu USD; đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận tăng 36,7% đạt 51,73 triệu USD…

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Hà Lan 10 Tháng/2019

Mặt hàng

10 tháng năm 2019

So với cùng kỳ 2018 (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

 

5.581.924.457

 

-5,61

Hàng thủy sản

 

 

183.321.899

 

 

-28,82

Hàng rau quả

 

 

67.418.701

 

 

35,48

Hạt điều

36.615

275.133.289

3,65

-20,32

Cà phê

8.858

15.453.094

-7,31

-21,00

Hạt tiêu

6.954

23.410.476

20,25

-4,69

Gạo

5.647

2.922.351

71,38

60,90

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 

22.169.619

 

23,00

Than các loại

 

 

 

 

-100,00

Hóa chất

 

17.410.139

 

-28,09

Sản phẩm hóa chất

 

4.570.100

 

20,19

Sản phẩm từ chất dẻo

 

112.454.054

 

-11,24

Cao su

8.742

10.907.625

-5,74

-2,91

Sản phẩm từ cao su

 

19.600.042

 

12,55

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

 

240.941.345

 

-6,02

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

 

12.019.738

 

21,88

Gỗ và sản phẩm gỗ

 

61.181.499

 

2,37

Hàng dệt, may

 

562.121.848

 

13,76

Giày dép các loại

 

593.567.865

 

14,59

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

 

8.717.072

 

8,71

Sản phẩm gốm, sứ

 

12.031.784

 

-6,23

Sản phẩm từ sắt thép

 

74.143.620

 

-12,68

Kim loại thường khác và sản phẩm

 

5.202.538

 

-6,26

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 

1.322.405.723

 

-23,68

Điện thoại các loại và linh kiện

 

998.583.447

 

-5,47

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

 

24.717.989

 

254,69

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

 

402.052.241

 

9,68

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 

208.737.521

 

31,56

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

 

51.726.353

 

36,70

Hàng hóa khác

 

249.002.485

 

 

 

                                      (*Tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn: VITIC