menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu sang Pháp đạt 2,20 tỷ USD trong 8 tháng năm 2020

10:46 17/09/2020

Theo số liệu thống kê của Tổng cục hải quan, xuất khẩu sang Pháp trong tháng 8/2020 đạt 313,29 triệu USD, giảm 1,77% so với tháng trước. Tính chung 8 tháng đầu năm 2020, kim ngạch xuất khẩu đạt 2,20 tỷ USD, giảm 14,14% so với cùng kỳ năm trước.
Dẫn đầu nhóm hàng xuất khẩu sang Pháp là nhóm mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện, trị giá 657,37 triệu USD, giảm 26,89% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 29,80% tỷ trọng xuất khẩu. Đứng thứ hai là mặt hàng dệt may, trị giá 312,81 triệu USD, giảm 20,66%, chiếm 14,18% tỷ trọng. Đứng thứ ba là mặt hàng giày dép các loại, trị giá 282,16 triệu USD, giảm 21,79%.
Đáng chú ý xuất khẩu gạo sang thị trường Pháp trong 8 tháng đầu năm tăng khá mạnh, tăng 161,05%, trị giá 1,51 triệu USD.
Một số mặt hàng xuất khẩu sụt giảm mạnh: cà phê giảm 37,46%; cao su giảm 33,47%; sản phẩm từ chất dẻo giảm 27,65%.

Xuất khẩu hàng hóa sang Pháp 8 tháng đầu năm 2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 14/9/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Thị trường

Tháng 8/2020

+/- so với tháng 7/2020 (%)

8 tháng đầu năm 2020

+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng 8T 2020 (%)

Mặt hàng

313.295.786

-1,77

2.205.970.048

-14,14

100

Điện thoại các loại và linh kiện

99.970.797

1,39

657.370.045

-26,89

29,80

Hàng dệt, may

67.276.526

-2,27

312.814.395

-20,66

14,18

Giày dép các loại

36.816.345

-14,66

282.160.561

-21,79

12,79

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

24.609.423

7,00

156.201.837

-4,46

7,08

Gỗ và sản phẩm gỗ

8.453.594

4,06

69.010.713

-15,11

3,13

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

6.292.763

-21,74

67.137.089

-15,10

3,04

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

7.638.755

-13,00

55.789.598

-4,16

2,53

Hàng thủy sản

8.315.229

-13,57

51.467.830

-23,98

2,33

Phương tiện vận tải và phụ tùng

2.159.388

22,34

40.731.213

-17,77

1,85

Hạt điều

4.046.072

-4,98

32.025.464

4,21

1,45

Sản phẩm từ chất dẻo

4.129.393

24,38

26.055.021

-27,65

1,18

Cà phê

1.125.203

-25,02

23.989.653

-37,46

1,09

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

2.859.184

22,52

17.793.918

24,95

0,81

Hàng rau quả

1.802.903

4,86

17.308.176

-4,41

0,78

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

2.700.409

26,28

16.869.080

-14,81

0,76

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

2.989.845

36,84

15.942.649

15,10

0,72

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

1.156.873

-44,98

12.798.048

-14,19

0,58

Sản phẩm từ sắt thép

1.186.514

-24,66

9.584.929

-19,01

0,43

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

1.034.218

-28,41

9.187.904

-14,66

0,42

Sản phẩm từ cao su

1.033.062

-31,77

8.754.313

-11,45

0,40

Hạt tiêu

843.078

-50,47

6.442.723

16,36

0,29

Sản phẩm gốm, sứ

919.092

-17,79

5.881.652

-14,66

0,27

Dây điện và dây cáp điện

380.713

54,52

3.824.691

-12,10

0,17

Cao su

271.382

150,23

2.659.407

-33,47

0,12

Gạo

114.421

80,83

1.514.663

161,05

0,07

Hàng hóa khác

25.170.602

15,90

302.654.476

72,04

13,72

Trong thời gian qua, kim ngạch thương mại Việt Nam – Pháp nhìn chung đạt mức tăng trưởng tốt với tốc độ tăng trưởng bình quân 8,5%/năm trong giai đoạn năm 2015-2019.
Năm 2019, tổng kim ngạch thương mại Việt Nam – Pháp đạt 5,353 tỷ USD, tăng 4,75% so với năm 2018.
Trong đó xuất khẩu đạt 3,762 tỷ USD giảm 0,01% và nhập khẩu đạt 1,591 tỷ USD tăng 18,05%.
Về quan hệ song phương giữa Việt Nam và Pháp, quan hệ giữa Việt Nam – Pháp đã phát triển tích cực trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế, thương mại và đầu tư.
Pháp là đối tác thương mại lớn thứ 4 của Việt Nam tại châu Âu và nhà đầu tư lớn thứ 3 của châu Âu tại Việt Nam với những dự án quan trọng trong các lĩnh vực năng lượng, dược phẩm và du lịch.

Nguồn:VITIC