Riêng tháng 9/2020 đạt 156.579 tấn, tương đương 59,64 triệu USD, giá xuất khẩu 380,9 USD/tấn, tăng 16,2% về lượng, tăng 14,5% kim ngạch nhưng giảm 1,5% về giá so với tháng liền kề trước đó.
Trong tháng 9/2020 xuất khẩu xăng dầu sang hầu hết các thị trường tăng kim ngạch so với tháng 8/2020; trong đó xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc tăng mạnh nhất 268% về lượng và tăng 276% về kim ngạch, đạt 9.206 tấn, tương đương 4,33 triệu USD; xuất khẩu sang Singapore cũng tăng mạnh 164% về lượng và tăng 185% về kim ngạch, đạt 26.364 tấn, tương đương 9,76 triệu USD; Hàn Quốc tăng 127% về lượng và tăng 119% về kim ngạch, đạt 3.441 tấn, tương đương 1,44 triệu USD. Ngược lại xuất khẩu sang Malaysia sụt giảm mạnh 42% về lượng và giảm 46% kim ngạch, đạt 9.147 tấn, tương đương 2,49 triệu USD.
Tính chung trong cả 9 tháng đầu năm 2020, Campuchia là thị trường tiêu thụ nhiều nhất xăng dầu của Việt Nam, chiếm 28,3% trong tổng lượng xăng dầu xuất khẩu của cả nước và chiếm 25,8% trong tổng kim ngạch, đạt 484.670 tấn, tương đương 191,56 triệu USD, giá trung bình 395,2 USD/tấn, giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với cùng kỳ năm trước, với mức giảm tương ứng 10,5%, 41,3% và 34,5%.
Đứng thứ 2 là thị trường Trung Quốc đạt 187.323 tấn, tương đương 100,26 triệu USD, giá trung bình 535 USD/tấn, giảm mạnh 51,9% về lượng, giảm 64,2% kim ngạch, giảm 25,6% về giá so với cùng kỳ năm 2019; chiếm 11% trong tổng lượng xăng dầu xuất khẩu của cả nước và chiếm 13,5% trong tổng kim ngạch.
Tiếp sau đó là thị trường Malaysia đạt 204.401 tấn, tương đương 55,88 triệu USD, giá 273,4 USD/tấn, tăng mạnh 38,7% về lượng nhưng giảm 10,8% về kim ngạch, giảm 35,6% về giá; chiếm 11,9% trong tổng lượng và chiếm 7,5% trong tổng kim ngạch.
Xuất khẩu xăng dầu 9 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/10/2020 của TCHQ)
Thị trường
|
9 tháng đầu năm 2020
|
So với cùng kỳ năm 2019 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
1.711.264
|
741.218.106
|
-32,42
|
-52,39
|
100
|
100
|
Campuchia
|
484.670
|
191.559.403
|
-10,49
|
-41,33
|
28,32
|
25,84
|
Trung Quốc
|
187.323
|
100.255.420
|
-51,91
|
-64,24
|
10,95
|
13,53
|
Malaysia
|
204.401
|
55.884.917
|
38,68
|
-10,75
|
11,94
|
7,54
|
Singapore
|
155.656
|
46.985.703
|
-11,38
|
-41,1
|
9,1
|
6,34
|
Hàn Quốc
|
43.263
|
21.013.439
|
-34,52
|
-49,13
|
2,53
|
2,83
|
Thái Lan
|
52.212
|
17.311.537
|
-66,85
|
-79,58
|
3,05
|
2,34
|
Lào
|
34.360
|
16.864.481
|
-60,69
|
-69,32
|
2,01
|
2,28
|
Nga
|
16.134
|
11.198.848
|
-54,74
|
-58,01
|
0,94
|
1,51
|
Indonesia
|
233
|
81.625
|
-37,37
|
-65,17
|
0,01
|
0,01
|
Philippines
|
72
|
31.554
|
-92,85
|
-94,87
|
0
|
0
|
Nguồn:VITIC