menu search
Đóng menu
Đóng

Nhập khẩu cao su lượng tăng nhưng kim ngạch giảm

10:22 19/06/2018

Vinanet - 5 tháng đầu năm 2018 nhập khẩu cao su của Việt Nam tăng về lượng nhưng kim ngạch và giá nhập bình quân giảm so với cùng kỳ năm ngoái.
Sau khi giảm nhập khẩu cao su ở tháng 4, thì nay sang tháng 5 tốc độ nhập khẩu nhóm hàng này đã tăng trở lại cả về lượng và trị giá, tăng lần lượt 25,7% và 25,3% đạt tương ứng 50,1 nghìn tấn, 92 triệu USD, nâng lượng cao su nhập khẩu 5 tháng đầu năm 2018 lên 244 nghìn tấn, trị giá 439,9 triệu USD, tăng 21,6% về lượng nhưng giảm 2% về trị giá so với cùng kỳ. Giá nhập bình quân 1802,9 USD/tấn, giảm 19,3%.
Việt Nam nhập khẩu cao su chủ yếu từ các nước Đông Nam Á, chiếm 34,4% tổng lượng nhóm hàng.
Hàn Quốc và Thái Lan tiếp tục là hai thị trường chính nhập khẩu cao su của Việt Nam, với lượng tăng lần lượt 14,99%; 16,24% nhưng giảm 13,49%; 8,89% trị giá so với cùng kỳ. Giá nhập bình quân đều giảm 24,77% đối với Hàn Quốc và Thái Lan 21,62%, tương ứng với 1.950,83 USD/tấn; 1.543,36 USD/tấn.
Thị trường nhập nhiều đứng thứ ba là Campuchia đạt 29,4 nghìn tấn, trị giá 42,2 triệu USD, tăng 32,97% về lượng nhưng giảm 2,17% trị giá, giá nhập bình quân 1435,16 USD/tấn giảm 26,43% so với cùng kỳ 2017.
Thay vì tăng đột biến nhập khẩu cao su từ thị trường Indonesia trong 5 tháng đầu năm 2017 (tăng gấp 2,9 lần về lượng và 3,1 lần tri giá so với cùng kỳ 2016), thì nay Việt Nam tăng nhập từ thị trường Canada gấp 9 lần về lượng và 8 lần về trị giá, tuy chỉ đạt 228 tấn, trị giá 548,4 nghìn USD. Giá nhập bình quân 2.405,56 USD/tấn, giảm 6,95%. Ngược lại, cao su nhập từ thị trường Pháp giảm mạnh 47,89%, chỉ đạt 593 tấn, với giá bình quân 3207,42 USD/tấn, tăng 7,45% so với cùng kỳ.
Ngoài thị trường Canada tăng mạnh, thì nhập từ các thị trường Malaysia và Indonesia cũng có lượng cao su tăng khá, tăng lần lượt 49,76%; 39,65% đạt 9,8 nghìn tấn và 13,8 nghìn tấn.

Thị trường nhập khẩu cao su 5 tháng đầu năm 2018

Thị trường

5 tháng đầu năm 2018

+/- so với cùng kỳ năm 2017 (%)

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

Lượng so cùng kỳ năm trước (%)

Trị giá so cùng kỳ năm trước (%)

Hàn Quốc

43.189

84.254.330

14,99

-13,49

Thái Lan

30.351

46.842.496

16,24

-8,89

Campuchia

29.459

42.278.290

32,97

-2,17

Nhật Bản

21.847

53.110.481

-5,93

-13,83

Đài Loan

20.323

41.324.686

7,29

0,26

Trung Quốc

15.005

30.966.619

-8,62

-25,59

Indonesia

13.809

23.245.582

39,65

19,3

Malaysia

9.812

16.670.935

49,76

51,29

Mỹ

5.830

14.653.410

-7,22

-3,97

Nga

4.691

8.626.804

-27,26

-37,28

Myanmar

641

924.152

-43,27

-54,42

Pháp

593

1.901.999

-47,89

-44,01

Đức

568

2.180.571

19,08

20,28

Anh

269

553.846

-12,94

-42,81

Canada

228

548.467

891,3

822,38

Hà Lan

96

278.422

-21,95

0,52

(Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn:Vinanet