Theo số liệu thống kê từ TCHQ, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng dược phẩm của Việt Nam trong tháng 5/2018 tăng 44,7% so với tháng 4 đạt 318,5 triệu USD, nâng kim ngạch nhập khẩu dược phẩm 5 tháng đầu năm 2018 lên trên 1,1 tỷ USD, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm 2017.
Việt Nam nhập khẩu dược phẩm chủ yếu từ các nước EU, chiếm 52,1% tỷ trọng. Ngoài ra, nhập từ các nước Đông Nam Á chiếm 4,3% và các nước khác (trừ EU, ASEAN) chiếm 43,4%.
Về cơ cấu thị trường, nếu như cùng kỳ năm ngoái Đức là thị trường chiếm thị phần lớn, thì nay thay vào đó là thị trường Pháp chiếm 11,7% tổng kim ngạch, đạt 134,6 triệu USD tăng 11,95%, tính riêng tháng 5 kim ngạch đạt 34,6 triệu USD, tăng 18,07% so với tháng trước.
Đứng thứ hai là thị trường Đức đạt 120,8 triệu USD, nhưng giảm 5,49%. Kế đến là Ấn Độ, Thụy Sỹ, Italia, Hàn Quốc…
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm nay nhập khẩu hàng dược phẩm từ các thị trường có kim ngạch tăng chỉ chiếm 48,3%, trong đó nhập từ hai thị trường Canada và Singpaore đều tăng mạnh, gấp 2 lần (tức tăng 115,43% và 105,95%) tuy kim ngạch chỉ đạt 7,8 và 3,1 triệu USD. Ngược lại, thị trường nhập với kim ngạch suy giảm chiếm tới 52% và nhập từ Malaysia giảm mạnh nhất 74,26%.
Thị trường nhập khẩu dược phẩm 5 tháng đầu năm 2018
Thị trường
|
5 tháng đầu năm 2018 (USD)
|
+/- so với cùng kỳ (%)
|
Pháp
|
134.646.898
|
11,95
|
Đức
|
120.819.327
|
-5,49
|
Ấn Độ
|
95.871.942
|
-16,47
|
Thụy Sỹ
|
88.007.660
|
47,74
|
Italy
|
84.505.060
|
41,56
|
Hàn Quốc
|
63.504.559
|
-13,35
|
Anh
|
62.630.860
|
17,1
|
Hoa Kỳ
|
47.388.295
|
-12,64
|
Tây Ban Nha
|
35.559.929
|
35,84
|
Ireland
|
31.591.972
|
2,19
|
Bỉ
|
29.602.966
|
-2,28
|
Nhật Bản
|
28.639.017
|
66,62
|
Thái Lan
|
26.638.907
|
-22,8
|
Australia
|
24.510.787
|
44,23
|
Áo
|
20.943.092
|
-19,28
|
Ba Lan
|
20.180.867
|
-7,59
|
Thụy Điển
|
17.274.756
|
19,81
|
Trung Quốc
|
14.695.261
|
-50,2
|
Đan Mạch
|
14.169.506
|
33,03
|
Hungary
|
13.001.699
|
10,43
|
Indonesia
|
11.345.964
|
83,26
|
Hà Lan
|
11.302.358
|
-19,75
|
Canada
|
7.810.738
|
115,43
|
Philippines
|
7.092.689
|
-4,33
|
Nga
|
4.934.787
|
53,15
|
Pakistan
|
4.218.461
|
-22,26
|
Đài Loan
|
4.147.675
|
-48,38
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
4.110.509
|
-27,9
|
Singapore
|
3.169.631
|
104,95
|
Achentina
|
1.801.247
|
-50,63
|
Malaysia
|
1.306.601
|
-74,26
|
(Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn:Vinanet