Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 9/2018 nhập khẩu vải may mặc các loại của cả nước trị giá trên 1 tỷ USD, tăng nhẹ 1,1% so với tháng 8/2018 và tăng 10% so với tháng 9/2017; nâng tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này 9 tháng đầu năm 2018 lên gần 9,41 tỷ USD, chiếm 5,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước, tăng 13,9% so với cùng kỳ năm 2017.
Trung Quốc vẫn là thị trường cung cấp chủ yếu các loại vải may mặc cho Việt Nam, riêng tháng 9/2018 nhập khẩu vải từ thị trường này tới 571,09 triệu USD, tăng 0,7% so với tháng liền kề trước đó và cũng tăng 17,3% so với cùng tháng năm 2017; đưa tổng kim ngạch 9 tháng đầu năm 2018 lên 5,2 tỷ USD, chiếm 55,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt mức tăng 18,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường Hàn Quốc là nhà cung cấp vải lớn thứ 2 cho Việt Nam, đạt 1,6 tỷ USD trong 9 tháng đầu năm, chiếm 17%, tăng 7,6% so với cùng kỳ. Riêng tháng 9/2018 kim ngạch đạt 149,94 triệu USD, tăng 1% so với tháng 8/2018 nhưng giảm 3,1% so với tháng 9/2017.
Đứng thứ 3 về kim ngạch là thị trường Đài Loan trong tháng 9/2018 đạt 143,34 triệu USD, tăng 12,6% so với tháng 8/2018 và tăng 5% so với tháng 9/2017. Tính chung cả 9 tháng đạt 1,2 tỷ USD, chiếm 12,8%, tăng 2,5%.
Tiếp sau đó là Nhật Bản 539,36 triệu USD, chiếm 5,7%, tăng 16,2%; Thái Lan 212,92 triệu USD, chiếm 2,3%, tăng 24,9% so với cùng kỳ.
Nhìn chung, trong 9 tháng đầu năm 2018, kim ngạch nhập khẩu vải từ hầu như toàn bộ các thị trường đều tăng so với cùng kỳ, trong đó kim ngạch tăng rất mạnh ở các thị trường như: Malaysia tăng 94,5%, đạt 74,4 triệu USD; Bỉ tăng 88,6%, đạt 2,55 triệu USD; Anh tăng 83,9%, đạt 12,73 triệu USD; Thụy Sĩ tăng 82,6%, đạt 3,37 triệu USD.
Tuy nhiên, nhập khẩu sụt giảm kim ngạch ở một vài thị trường như: Philippines, Mỹ, Hồng Kông với mức giảm tương ứng 80,9%, 23,4% và 8,1% so với 9 tháng đầu năm ngoái.
Nhập khẩu vải may mặc 9 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
T9/2018
|
+/- so với T8/2018(%)*
|
9T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
Tổng kim ngạch NK
|
1.002.691.750
|
1,1
|
9.410.809.128
|
13,9
|
Trung Quốc
|
571.091.594
|
0,69
|
5.204.859.124
|
18,34
|
Hàn Quốc
|
149.939.899
|
1,01
|
1.602.743.678
|
7,57
|
Đài Loan (TQ)
|
143.344.162
|
12,61
|
1.201.767.430
|
2,45
|
Nhật Bản
|
52.473.173
|
-1,33
|
539.364.012
|
16,18
|
Thái Lan
|
25.950.508
|
5,6
|
212.918.258
|
24,9
|
Hồng Kông (TQ)
|
13.798.374
|
-14,24
|
173.307.564
|
-8,09
|
Malaysia
|
9.060.085
|
-6,3
|
74.398.797
|
94,53
|
Italy
|
6.095.651
|
-37,15
|
74.275.275
|
35,11
|
Ấn Độ
|
5.120.722
|
10,28
|
49.943.136
|
15,99
|
Indonesia
|
4.257.301
|
-7,16
|
46.212.098
|
5,81
|
Đức
|
1.382.302
|
-52,72
|
32.074.192
|
11,39
|
Pakistan
|
3.026.401
|
38,12
|
28.291.910
|
9,53
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
2.757.276
|
21,14
|
28.153.875
|
23,72
|
Mỹ
|
2.187.791
|
-11,81
|
19.358.107
|
-23,43
|
Anh
|
1.075.523
|
-24,69
|
12.732.865
|
83,86
|
Pháp
|
920.623
|
-4,78
|
8.480.155
|
4,15
|
Thụy Sỹ
|
223.169
|
9,65
|
3.371.992
|
82,63
|
Singapore
|
120.077
|
-63,52
|
3.128.102
|
20,26
|
Bỉ
|
240.317
|
-13,92
|
2.553.343
|
88,63
|
Philippines
|
|
|
188.572
|
-80,94
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet