menu search
Đóng menu
Đóng

Sắt thép xuất khẩu sang Ukraine tăng trưởng mạnh nhất

08:55 22/06/2018

Vinanet -Xuất khẩu sắt thép sang Ukraine tăng 282,6% về lượng so với cùng kỳ năm trước và tăng 485,2% về trị giá.

Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, tháng 5/2018 sắt thép của Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài mặc dù giảm 4,1% cả về lượng và kim ngạch so với tháng liền kề trước đó, đạt 462.035 tấn, trị giá 354,45 triệu USD, nhưng so với cùng tháng năm 2017 thì tăng rất mạnh 36,2% về lượng và tăng 44,7% về kim ngạch.

Tính chung cả 5 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu sắt thép tăng rất mạnh 41,8% về lượng và tăng 57,7% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 2,36 triệu tấn, trị giá 1,76 tỷ USD.

Giá xuất khẩu sắt thép tháng 5 giảm nhẹ 0,05% so với tháng 4/2018 nhưng tăng 6,3% so với tháng 5/2017, đạt 767,2 USD/tấn, nhưng tính trung bình cả 5 tháng thì giá vẫn tăng 11,2% so với cùng kỳ, đạt 743,3 USD/tấn.

Campuchia, Mỹ, Indonesia, Malaysia, Bỉ, Thái Lan, Hàn Quốc là các thị trường chủ yếu tiêu thụ sắt thép của Việt Nam. Trong đó xuất sang Campuchia nhiều nhất 490.929 tấn, trị giá 314,95 triệu USD, chiếm 20,8% trong tổng lượng thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 17,9% trong tổng kim ngạch, tăng mạnh 48,3% về lượng và tăng 74,6% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá xuất sang Campuchia tăng 17,7%, đạt 641,5 USD/tấn.

Sắt thép xuất sang Mỹ tuy giảm nhẹ 0,2% về giá, đạt 841,7 USD/tấn, nhưng tăng rất mạnh 104% cả về lượng và kim ngạch, đạt 368.040 tấn, tương đương 309,77 triệu USD, chiếm 15,6% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 17,6% trong tổng kim ngạch.

Sắt thép xuất sang Indonesia tăng cả giá, lượng và kim ngạch, với mức tăng tương ứng 7,7%, 24,4% và 33,9%, đạt 300.607 tấn, tương đương 235,92 triệu USD, giá trung bình 784,8 USD/tấn, chiếm 12,7% trong tổng lượng và chiếm 13,4% trong tổng kim ngạch.

Xuất khẩu sắt thép 5 tháng đầu năm nay tăng mạnh ở các thị trường sau: Ukraine tăng 282,6% về lượng so với cùng kỳ năm trước và tăng 485,2% về trị giá, đạt 88 tấn, tương đương 0,13 triệu USD; Italia tăng 445,9% về lượng và tăng 411,8% về trị giá, đạt 46.580 tấn, tương đương 45,55 triệu USD; Nhật Bản tăng 771,5% về lượng và 376% về trị giá, đạt 39.594 tấn, tương đương 29,92 triệu USD; Bỉ tăng 427,2% về lượng và tăng 347,5% về trị giá, đạt 136.097 tấn, tương đương 103,99 triệu USD; Hồng Kông tăng 105,2% về lượng và tăng 215,4% về trị giá, đạt 119 tấn, tương đương 0,34 triệu USD.

Ngược lại, lượng sắt thép xuất khẩu sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Thụy Sĩ giảm 99,6%, đạt 19 tấn; Pakistan giảm 56,6%, đạt 11.882 tấn và Brazil giảm 40%, đạt 823 tấn; Philippines giảm 52%, đạt 56.639 tấn.

Xuất khẩu sắt thép 5 tháng đầu năm 2018

Thị trường

5T/2018

% tăng, giảm so với cùng kỳ

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

2.364.283

1.757.403.801

41,77

57,68

Campuchia

490.929

314.951.791

48,33

74,55

Mỹ

368.040

309.768.840

104,29

103,98

Indonesia

300.607

235.924.759

24,36

33,94

Malaysia

291.913

195.621.655

99,49

115,44

Bỉ

136.097

103.991.807

427,16

347,46

Thái Lan

113.924

81.969.330

45,93

40,49

Hàn Quốc

104.644

66.331.196

0,76

12,04

Đài Loan

76.759

41.694.452

-3,04

-17,44

Lào

58.079

42.966.650

21,49

37,65

Philippines

56.639

33.781.835

-52,08

-36,73

Italia

46.580

45.553.925

445,94

411,78

Anh

45.745

35.753.119

96,98

115,32

Nhật Bản

39,594

29,920,651

771,54

376,33

Ấn Độ

34,652

31,324,128

-14,17

-4,47

Australia

24,015

18,345,799

-40,08

-25,71

Tây Ban Nha

23,408

17,564,700

-37,87

-20,83

Myanmar

22,448

15,651,686

52,39

71,29

Pakistan

11,882

7,068,391

-56,56

-46,59

Singapore

8,035

8,092,691

-43,94

-9,61

U.A.E

6,243

9,708,218

-1,2

112,63

Trung Quốc

3,841

5,418,784

-27,03

-28,39

Nga

3,349

3,659,060

108,14

124,95

Ai Cập

2,697

1,864,259

 

 

Bangladesh

2,480

1,612,890

70,33

30,87

Đức

1,206

2,794,512

16,75

52,4

Saudi Arabia

1,189

737,859

-38,17

-45,23

Brazil

823

688,499

-39,97

-51,28

Thổ Nhĩ Kỳ

790

1,225,005

87,65

160,23

Hồng Kông

119

335,222

105,17

215,37

Ukraine

88

127,978

282,61

485,18

Thụy Sỹ

19

43,385

-99,55

-97,54

(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

Nguồn:Vinanet