Thống kê sơ bộ từ TCHQ, tính từ đầu năm đến hết tháng 5/2018, Việt Nam đã xuất khẩu sang Campuchia 1,4 tỷ USD, tăng 36,48% so với cùng kỳ năm 2017 .
Việt Nam xuất khẩu sang Campuchia chủ yếu các nhóm hàng công nghiệp, nông sản, công nghiệp phụ trợ.
Sắt thép tiếp tục là mặt hàng chủ lực xuất sang thị trường này, chiếm 21,8% tỷ trọng, đạt 314,9 triệu USD với 490,9 nghìn tấn, tăng 48,3% về lượng và 75,55% trị giá. Giá xuất bình quân đạt 641,54 USD/tấn, tăng 17,68%. Đứng thứ hai về kim ngạch là mặt hàng xăng dầu, đạt 313 nghìn tấn, trị giá 202,8 triệu USD, tăng 6,57% về lượng và 26,99 trị giá, kế đến là hàng dệt may, tăng 37,07%, đạt kim ngạch 170,34 triệu USD.
Như vậy, 3 nhóm hàng chủ lực xuất sang thị trường Campuchia 5 tháng đầu năm nay đều có mức tăng trưởng khá, đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho kim ngạch xuất sang thị trường này nằm trong danh sách “Những thị trường xuất khẩu tỷ đô”.
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm 2018, các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Campuchia đều có tốc độ tăng trưởng dương, số mặt hàng này chiếm tới 96,4% và ngược lại nhóm hàng với kim ngạch sụt giảm chỉ chiếm 3,5%.
Đặc biệt, thời gian này Campuchia tăng nhập khẩu nhóm hàng nông sản từ Việt Nam, trong đó hàng rau quả có tốc độ tăng đột biến, gấp 5,8 lần (tức tăng 576,7%) tuy chỉ đạt 1,7 triệu USD; Thủy sản cũng có mức độ tăng khá 95,69% đạt 10,1 triệu USD; Cà phê tăng 50% về lượng 68,42% trị giá, đạt 240 tấn; 1,1 triệu USD, giá xuất bình quân đạt 4.790,16 USD/tấn, tăng 12,28% so với cùng kỳ…
Ngoài nhóm hàng nông sản, thì nhóm hàng thủ công mỹ nghệ cũng tăng ấn tượng, trong đó sản phẩm gốm sứ có mức độ tăng mạnh nhất trong nhóm nói riêng và trong cơ cấu hàng hóa xuất sang Campuchia nói chung, tăng gấp 1,2 lần (tức tăng 124,38%) tuy kim ngạch chỉ đạt 15,3 triệu USD. Kế đến là gỗ và sản phẩm tăng 60,72% đạt 4,9 triệu USD và sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ tăng 25,91% đạt 4,4 triệu USD.
Đối với nhòm hàng vật liệu, ngoài sắt thép thì sản phẩm từ sắt thép tăng 45,07% đạt 36,7 triệu USD. Tuy nhiên, nhóm hàng clanke và xi măng mức độ tăng thấp, chỉ tăng 12,27% về lượng và 9,81% trị giá, đạt 122,1 nghìn tấn; 6,2 triệu USD; giá xuất bình quân chỉ đạt 51,45 USD/tấn, giảm 2,19% so với cùng kỳ.
Hàng hóa xuất khẩu sang Campuchia 5T/2018
Nhóm hàng
|
5T/2018
|
+/- so sánh cùng kỳ 2017 (%)
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
1.441.200.246
|
|
36,48
|
Sắt thép các loại
|
490.929
|
314.951.791
|
48,33
|
74,55
|
Xăng dầu các loại
|
313.024
|
202.839.944
|
6,57
|
26,99
|
Hàng dệt, may
|
|
170.340.329
|
|
37,07
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
|
98.761.349
|
|
41,04
|
Phân bón các loại
|
144.373
|
49.403.556
|
30,73
|
37,91
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
47.070.178
|
|
18,25
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
36.720.594
|
|
45,07
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
|
35.799.053
|
|
6,32
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
|
33.916.775
|
|
22,63
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
29.776.132
|
|
31,44
|
Sản phẩm hóa chất
|
|
25.709.883
|
|
15,12
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
|
25.285.449
|
|
22,75
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
21.054.672
|
|
7,46
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
18.149.127
|
|
20,18
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
16.625.047
|
|
80,34
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
|
15.342.309
|
|
124,38
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
14.173.747
|
|
18,93
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
4.631
|
13.109.844
|
29,94
|
45,7
|
Hàng thủy sản
|
|
10.171.653
|
|
95,69
|
Hóa chất
|
|
7.100.165
|
|
-15,2
|
Clanhke và xi măng
|
122.183
|
6.286.659
|
12,27
|
9,81
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
4.953.600
|
|
60,72
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
|
4.431.238
|
|
25,91
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
2.706
|
3.949.058
|
32,32
|
35,58
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
3.103.361
|
|
35,95
|
Hàng rau quả
|
|
1.764.874
|
|
576,7
|
Cà phê
|
240
|
1.149.638
|
50
|
68,42
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
|
1.130.840
|
|
-2,96
|
(Vinanet tính toán từ số liệu TCHQ)
Nguồn:vinanet