menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường xuất khẩu giấy và sản phẩm 9 tháng đầu năm 2018

08:56 31/10/2018

Vinanet -Trung Quốc luôn dẫn đầu kim ngạch và tốc độ tăng trưởng về xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2018.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu giấy của Việt Nam trong tháng 9/2018 đạt 70,4 triệu USD giảm 18,7% so với tháng 8/2018, tính chung từ đầu năm đến hết tháng 9/2018 đã xuất khẩu 750 triệu USD giấy và các sản phẩm từ giấy, tăng 48,4% so với cùng kỳ năm 2017.
Với khoảng cách vị trí địa lý không xa với Việt Nam Trung Quốc là thị trường xuất khẩu chủ lực giấy và sản phẩm của Việt Nam, chiếm 26,3% tỷ trọng đạt 197,4 triệu USD tăng gấp 4,9 lần (tức tăng 391,43%) – đây cũng là thị trường có tốc độ tăng vượt trội. Riêng tháng 9/2018 đạt 13,5 triệu USD giảm 40,78% so với tháng 8/2018 và giảm 24,3% so với tháng 9/2017.
Đứng thứ hai là thị trường đạt 84,7 triệu USD, tăng 19,14% so với cùng kỳ, riêng tháng 9/2018 đạt 7,5 triệu USD, tăng 17,89% so với tháng 8 và tăng 37,2% so với tháng 9/2017.
Kế đến là các thị trường Nhật Bản, Campuchia, Malaysia, Indonesia, Singapore…
Nhìn chung, 9 tháng đầu năm nay kim ngạch xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng chiếm 82,3%, ngoài thị trường Trung Quốc có mức tăng đột biến, thì xuất sang thị trường Philippines cũng có tốc độ tăng mạnh, tuy chỉ đạt 20,2 triệu USD, nhưng tăng gấp 2,3 lần (tức tăng 134,76%) so với cùng kỳ 2017; tính riêng tháng 9/2018 thì xuất sang thị trường này lại giảm so với tháng trước đó, giảm 31,93% nhưng so với tháng 9/2017 lại tăng tới 71% đạt 1,3 triệu USD. Ngoài ra, xuất sang Hàn Quốc cũng tăng trưởng khá trên 83% đạt 17,2 triệu USD, riêng tháng 9/2018 chỉ đạt 2,1 triệu USD giảm 7,02% so với tháng 8/2018 và tăng 8,83% so với tháng 9/2017.

Thị trường xuất khẩu giấy và sản phẩm 9 tháng năm 2018

Thị trường

T9/2018 (USD)

+/- so với T8/2018 (%)*

9T/2018 (USD)

+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*

Trung Quốc

13.577.173

-40,78

197.481.628

391,43

Mỹ

7.558.870

17,89

84.726.766

19,14

Đài Loan

6.993.775

-18,85

68.424.726

6,51

Nhật Bản

5.511.655

-31,42

63.746.864

1,42

Campuchia

5.919.213

-4,63

48.842.274

27,72

Malaysia

4.027.606

-15,3

37.992.358

57,88

Indonesia

3.482.608

-16,36

32.280.741

47,1

Singapore

3.063.667

-20,21

29.163.630

4,53

Australia

3.236.465

-6,02

23.826.965

-1,11

Thái Lan

2.460.454

-10,76

23.528.887

43,04

Philippines

1.301.671

-31,93

20.280.242

134,67

Hàn Quốc

2.101.112

-7,02

17.270.100

83,73

Hồng Kông (TQ)

573.308

-28,26

5.762.968

11,68

Lào

738.706

24,57

3.870.349

11,85

UAE

439.682

68,38

3.039.013

-0,71

Đức

505.386

232,82

1.711.698

-25,59

Anh

269.371

11,1

1.528.904

12,01

(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn:Vinanet