menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường xuất khẩu sắt thép 8 tháng đầu năm 2019

10:38 24/09/2019

Vinanet - 8 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu sắt thép đạt 4,38 triệu tấn, thu về trên 2,85 tỷ USD, giá trung bình 650,9 USD/tấn.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 8/2019 cả nước xuất khẩu 492.119 tấn sắt thép, đạt 320,11 triệu USD, giá trung bình 650,5 USD/tấn, tăng 6,4% về lượng, tăng 2,8% về kim ngạch nhưng giảm 3,3% về giá so với tháng 7/2019; so với cùng tháng năm 2018 thì giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 18,6%, 25,7% và 8,8%.
Tính tổng cộng trong cả 8 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu sắt thép đạt 4,38 triệu tấn, thu về trên 2,85 tỷ USD, giá trung bình 650,9 USD/tấn, tăng 8,2% về lượng nhưng giảm 4,8% về kim ngạch và giảm 12% về giá so với 8 tháng đầu năm 2018.
Thị trường tiêu thụ chủ yếu các loại sắt thép của Việt Nam là thị trường Đông Nam Á, Mỹ và EU; trong đó thị trường Campuchia chiếm trên 26,9% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của Việt Nam và chiếm 24,5% trong tổng kim ngạch, đạt 1,18 triệu tấn, tương đương 701,38 triệu USD, giá xuất khẩu trung bình đạt 595,7 USD/tấn, tăng 37,1% về lượng, tăng 26,3% về kim ngạch nhưng giảm 7,9% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Thị trường Indonesia chiếm trên 11,8% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 12,3% trong tổng kim ngạch, đạt 518.161 tấn, tương đương 349,19 triệu USD, giá 673,9 USD/tấn, tăng 23,9% về lượng, tăng 5,1% về kim ngạch nhưng giảm 15,2% về giá so với 8 tháng năm 2018.
Thị trường Malaysia chiếm 11,5% trong tổng lượng và chiếm 11% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước, đạt 502.516 tấn, trị giá 312,59 triệu USD, giá 622,1 USD/tấn, tăng 14,8% về lượng, tăng 3,6% về kim ngạch, nhưng giảm 9,8% về giá so với cùng kỳ năm trước.
Trong 8 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sắt thép sang thị trường Mỹ chỉ đạt 323.389 tấn, tương đương 257,46 triệu USD, giá 796,1 USD/tấn, sụt giảm rất mạnh cả về lượng, giá và kim ngạch, với mức giảm tương ứng 48,5%, 6,9% và 52,1% so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu sắt thép sang thị trường EU cũng giảm tương đối mạnh cả về lượng, giá và kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, với mức giảm tương ứng 33,2%, 16% và 43,9%, chỉ đạt 243.602 tấn, tương đương 167,31 triệu USD, giá 686,8 USD/tấn.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu sắt thép trong 8 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm trước, thì thấy có tới 71% số thị trường bị sụt giảm kim ngạch, còn 29% số thị trường tăng kim ngạch; trong đó giảm mạnh ở một số thị trường sau: Bangladesh giảm 77% cả về lượng và kim ngạch, đạt 1.532 tấn, tương đương 0,99 triệu USD; Anh giảm 66% cả về lượng và kim ngạch, đạt 19.478 tấn, tương đương 14,92 triệu USD ; U.A.E giảm 59,8% về lượng và giảm 73,5% về kim ngạch, đạt 6.259 tấn, tương đương 4,69 triệu USD; Ai Cập giảm 55,9% về lượng và giảm 58% về kim ngạch, đạt 1.442 tấn, tương đương 0,97 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu tăng mạnh ở một số thị trường sau: Trung Quốc tăng gấp hơn 20 lần về lượng và tăng gấp 7 lần về kim ngạch, đạt 107.516 tấn, trị giá 53,78 triệu USD; Brazil tăng 176,9% về lượng và tăng 165,2% về trị giá, đạt 5.627 tấn, trị giá 5,11 triệu USD; Nhật Bản tăng 263,6% về lượng và tăng 147% về kim ngạch, đạt 172.974 tấn, trị giá 95,76 triệu USD; Saudi Arabia tăng 96% về lượng và tăng 88,7% về kim ngạch, đạt 5.809 tấn, trị giá 4,05 triệu USD.

Xuất khẩu sắt thép 8 tháng đầu năm 2019

ĐVT: USD

Thị trường

8 tháng đầu năm 2019

+/- so với cùng kỳ năm 2018(%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

4.378.348

2.849.827.528

8,23

-4,79

Campuchia

1.177.516

701.381.988

37,08

26,28

Indonesia

518.161

349.187.246

23,91

5,07

Malaysia

502.516

312.590.156

14,8

3,56

Mỹ

323.389

257.455.214

-48,51

-52,07

Thái Lan

255.577

155.803.763

15,94

2,69

Hàn Quốc

169.108

115.389.995

-4,4

-0,66

Nhật Bản

172.974

95.761.329

263,6

146,95

Philippines

175.968

88.903.014

-33,71

-41,02

Bỉ

115.743

76.911.347

-46,66

-54,11

Đài Loan (TQ)

118.811

70.229.149

-22,78

-18,28

Lào

84.006

60.301.015

0,46

-3,17

Trung Quốc đại lục

107.516

53.782.508

1,985,26

635,04

Ấn Độ

63.381

51.215.090

-34,98

-39,82

Italia

75.369

47.759.575

39,35

-12,8

Tây Ban Nha

32.064

26.149.237

-9,46

-3,67

Pakistan

40.074

20.286.037

85.26

57.23

Australia

24.787

19.865.780

-25.35

-24.4

Myanmar

23.774

17.504.204

-20.45

-17.34

Anh

19.478

14.915.986

-65.65

-67.33

Singapore

15.274

11.010.495

-7.72

-28.65

Brazil

5.627

5.106.452

176.92

165.2

U.A.E

6.259

4.689.262

-59.83

-73.52

Nga

3.964

4.064.957

-38.54

-39.28

Saudi Arabia

5.809

4.048.093

95.99

88.65

Thổ Nhĩ Kỳ

1.201

1.690.486

7.52

-3.92

Đức

948

1.578.051

-21.72

-43.69

Achentina

634

1.204.536

 

 

Bangladesh

1.532

990.563

-76.88

-76.92

Ai Cập

1.442

974.074

-55.85

-58.09

Kuwait

601

484.798

 

 

Hồng Kông (TQ)

119

407.800

-34.62

-25.68

(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)

Nguồn: VITIC