Xi măng, clinker của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Bangladesh với 4,75 triệu tấn, tương đương 152,8 triệu USD, chiếm 26,9% trong tổng lượng và chiếm 23,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu xi măng của cả nước, tăng 4,9% về lượng và tăng 15,8% về kim ngạch so với 7 tháng đầu năm 2017.
Thị trường lớn thứ 2 là Trung Quốc, đạt 4,52 triệu tấn, tương đương 158,35 triệu USD, chiếm 25,6% trong tổng lượng và chiếm 24,1% trong tổng kim ngạch, tăng rất mạnh gấp 80 lần về lượng và tăng gấp 90 lần về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái,
Thứ 3 là thị trường Philippines đạt 3,49 triệu tấn, tương đương 159,73 triệu USD, chiếm 19,8% trong tổng lượng và chiếm 24,3% trong tổng kim ngạch, tăng 23,5% về lượng và tăng 28,1% về kim ngạch.
Nhìn chung, xuất khẩu xi măng, clinker trong 7 tháng đầu năm nay sang đa số các thị trường đều tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xuất khẩu tăng trưởng mạnh ở các thị trường như: Malaysia tăng 87,9% về lượng và tăng 102,2% về kim ngạch, đạt 0,52 triệu tấn, tương đương 17,85 triệu USD. Pê Ru tăng 74,7% về lượng và tăng 72% về kim ngạch, đạt 0,57 triệu tấn, tương đương 26,49 triệu USD. Đài Loan tăng 66,7% về lượng và 86,5% về kim ngạch, đạt 0,97 triệu tấn, tương đương 31,88 triệu USD. Kenya tăng 48,2% về lượng và tăng 66,5% về kim ngạch, đạt 0,14 triệu tấn, tương đương 4,53 triệu USD
Ngược lại, xi măng, clinker xuất khẩu sang thị trường Australia lại sụt giảm mạnh 90,2% về lượng và giảm 80,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 23.504 tấn, tương đương 1,57 triệu USD. Xuất khẩu sang Sri Lanka cũng giảm mạnh 68,3% về lượng và giảm 64,3% về kim ngạch, đạt 128.059 tấn, tương đương 4,23 triệu USD. Xuất khẩu sang Mozambique giảm 47,9% về lượng và giảm 40,8% về kim ngạch, đạt 156.120 tấn, tương đương 5,14 triệu USD.
Xuất khẩu xi măng, clinker 7 tháng đầu năm 2018
Thị trường
|
7T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
17.653.242
|
656.301.980
|
63,2
|
73,39
|
Bangladesh
|
4.745.178
|
152.795.694
|
4,89
|
15,78
|
Trung Quốc
|
4.523.121
|
158.352.683
|
7,897,03
|
8,906,32
|
Philippines
|
3.493.155
|
159.733.784
|
23,45
|
28,1
|
Đài Loan (TQ)
|
966.732
|
31.875.643
|
66,66
|
86,47
|
Pê Ru
|
574.929
|
26.493.257
|
74,72
|
72,12
|
Malaysia
|
521.281
|
17.849.293
|
87,89
|
102,16
|
Chile
|
208.205
|
6.924.860
|
|
|
Campuchia
|
176.108
|
9.076.138
|
25,6
|
23,04
|
Mozambique
|
156.120
|
5.136.461
|
-47,86
|
-40,78
|
Kenya
|
141.864
|
4.542.966
|
48,16
|
66,48
|
Sri Lanka
|
128.059
|
4.230.609
|
-68,3
|
-64,33
|
Lào
|
80.532
|
5.299.520
|
-25,05
|
-25,15
|
Australia
|
23.504
|
1.567.309
|
-90,22
|
-80,81
|
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet