menu search
Đóng menu
Đóng

Tìm hiểu thị trường Hàn Quốc để tăng kim ngạch xuất khẩu

08:35 29/10/2019

Vinanet - Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Hàn Quốc 9 tháng đầu năm 2019 tăng trên 10% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 14,8 tỷ USD.
Riêng tháng 9/2019 đạt trên 1,95 tỷ USD, giảm 5% so với tháng 8/2019 nhưng tăng 27,4% so với cùng tháng năm 2018.
Có 4 nhóm hàng đạt trên tỷ USD xuất khẩu sang Hàn Quốc gồm: Điện thoại và linh kiện; hàng dệt may; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng.
Điện thoại và linh kiện đạt 3,99 tỷ USD, chiếm 27% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang Hàn Quốc, tăng 19,4% so với cùng kỳ năm 2018; Hàng dệt may đạt 2,6 tỷ USD chiếm 17,6%, tăng 10,4%; nhóm máy vi tính. sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 2,15 tỷ USD, chiếm 14,5 %, tăng 10,5%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 1,16 tỷ USD, chiếm 7,8 %, tăng 25,9%.
Nhìn chung, xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc trong 9 tháng đầu năm nay, đa số các nhóm hàng tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; Trong đó tăng mạnh ở các nhóm hàng sau: Phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 52,8%, đạt 283,56 triệu USD; sản phẩm gốm, sứ tăng 43,6%, đạt 22,8 triệu USD; vải mành, vải kỹ thuật tăng 42,9%, đạt 47,67 triệu USD; cao su tăng 34,7%, đạt 48,71 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu giảm mạnh ở một số nhóm hàng sau: Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh giảm 72,9% so với cùng kỳ, chỉ đạt 23,2 triệu USD; than giảm 51,8%, đạt 20,47 triệu USD; quặng và khoáng sản giảm 47%, đạt 5,18 triệu USD; đồ chơi, dụng cụ thể thao giảm 40,7%, đạt 26,63 triệu USD.
Theo Bộ NN-PTNT, tổng giá trị nhập khẩu nông sản năm 2018 của Hàn Quốc là 35,2 tỷ USD, nhưng trong đó nông lâm thủy sản nhập khẩu từ Việt Nam chỉ chiếm gần 6%.
Thương mại song phương Việt Nam - Hàn Quốc từ năm 1992 - 2018 đã tăng hơn 132 lần, từ 500 triệu USD lên mức hơn 66 tỷ USD và hướng đến mức 100 tỷ USD vào năm 2020. Tuy nhiên, Việt Nam luôn ở thế nhập siêu: Năm 2018, Việt Nam nhập siêu gần 32 tỷ USD từ Hàn Quốc; nửa đầu năm 2019, Việt Nam xuất sang Hàn Quốc 9,1 tỷ USD và nhập khẩu 22,5 tỷ USD, nhập siêu hơn 13 tỷ USD.
Người dân Hàn Quốc rất ưa chuộng nông sản, thủy sản Việt Nam - đó là điều kiện cho việc thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp sang Hàn Quốc nhằm giảm nhập siêu.
Sau Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc, nhiều sản phẩm nông nghiệp được giảm thuế như thủy sản (tôm, cua, cá), nông lâm sản (hoa quả nhiệt đới, đồ gỗ) và mở cửa thị trường cho tỏi, gừng, mật ong, khoai lang... Ngoài 5 loại trái cây là dừa, dứa, chuối, xoài và thanh long được Hàn Quốc cho phép nhập khẩu, Việt Nam cần đẩy mạnh các mặt hàng có tiềm năng như cà phê, ớt, tỏi, gạo, tôm, cá đông lạnh, cải bắp, xu hào, cà chua…
Tuy nhiên, xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào Hàn Quốc vẫn còn khiêm tốn, các chuyên gia cho biết các DN Hàn Quốc rất khó tìm đối tác Việt Nam đủ năng lực sản xuất sản phẩm đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu của nhà nhập khẩu (như sản phẩm đồng bộ về chất lượng, kích cỡ, màu sắc; thương hiệu; vệ sinh an toàn thực phẩm; chế biến sâu…). Đặc biệt, vấn đề chất lượng và giá cả là điểm mấu chốt quan trọng. Hiện sản phẩm đang xuất khẩu vào Hàn Quốc nhưng sản lượng chưa nhiều do giá chưa cạnh tranh so với các nước như Philippines, Thái Lan, Indonesia, Mexico… Ví dụ, hộp dừa có 9 quả với giá 16 USD là vẫn còn cao. Việt Nam cần hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho nông sản, như New Zealand có thương hiệu kiwi, Hà Lan có thương hiệu cam…
Các chuyên gia khuyến cáo: Trước tiên các DN cần phải xây dựng nguồn nguyên liệu ổn định, chất lượng đạt đúng các quy định tiêu chuẩn của Hàn Quốc. Bởi, nếu nguyên liệu từ đầu chưa đạt thì khi ra thành phẩm cũng không xuất khẩu được. Để làm được điều này, DN phải thường xuyên phối hợp nông dân để khắc phục kịp thời các điểm yếu về kỹ thuật, chất lượng cũng như sản lượng của sản phẩm. Ngoài ra, Chính phủ 2 nước phải cùng điều chỉnh mức thuế để tăng sức cạnh tranh với nước khác.
Dư địa xuất khẩu của Việt Nam còn rất lớn, trung bình, người Hàn Quốc sử dụng 200kg rau/người/năm, 60kg trái cây/người/năm.
Chỉ riêng năm 2018, Hàn Quốc nhập khẩu 8.446 tấn rau quả, nhưng từ Việt Nam chỉ 304 tấn; 5.045 tấn thủy sản, từ Việt Nam 647 tấn; lâm sản là 3.825 tấn, Việt Nam chỉ 795 tấn.
Tại Việt Nam, vùng nguyên liệu hiện đang manh mún, Nhà nước cần có thêm chính sách xây dựng vùng nguyên liệu theo cánh đồng mẫu lớn để đảm bảo nguồn nguyên liệu; xây dựng và tạo lập một nền nông nghiệp đáp ứng đủ tiêu chuẩn xuất khẩu. Với phương thức sản xuất này, giá thành sản phẩm có thể cạnh tranh. Đặc biệt, DN cần nâng cao năng lực và nhận thức trong việc nắm bắt các quy định yêu cầu của thị trường; giám sát tại mọi công đoạn trong toàn bộ chuỗi sản xuất.
Để tăng kim ngạch xuất khẩu, cần thiết lập kênh thông tin thị trường thường xuyên cho DN; hướng tới thành lập Hiệp hội Các DN nông sản Việt Nam - Hàn Quốc để xây dựng vùng nguyên liệu đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn…

Xuất khẩu hàng hóa sang Hàn Quốc 9 tháng đầu năm 2019

ĐVT: USD

Nhóm hàng

Tháng 9/2019

+/- so với tháng 8/2019(%)

9 tháng đầu năm 2019

+/- so với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng kim ngạch XK

1.952.300.338

-4,99

14.795.161.261

10,02

Điện thoại các loại và linh kiện

602.838.554

5,65

3.987.735.998

19,35

Hàng dệt, may

403.244.794

-13,45

2.599.550.470

10,36

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

306.585.108

4,41

2.147.225.210

10,54

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

146.540.155

-5,82

1.158.486.988

25,85

Hàng hóa khác

85.075.446

-6,76

818.228.345

 

Gỗ và sản phẩm gỗ

61.740.395

7,07

599.531.915

-14,26

Hàng thủy sản

60.949.588

-4,94

565.704.354

-7,54

Giày dép các loại

43.222.784

-33,01

444.131.916

18,82

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

29.005.762

3,22

298.220.787

13,28

Phương tiện vận tải và phụ tùng

31.505.262

-6,68

283.562.637

52,81

Xơ, sợi dệt các loại

25.753.604

11,96

246.734.701

-19,69

Kim loại thường khác và sản phẩm

22.918.165

-13,07

180.760.347

34,61

Sản phẩm từ chất dẻo

17.820.629

13,93

149.198.593

24,79

Sản phẩm từ sắt thép

12.059.276

-22,12

133.731.232

14,21

Dây điện và dây cáp điện

12.984.431

-13,22

127.817.891

6,76

Sắt thép các loại

7.480.566

-32,4

122.870.561

-6,9

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

9.023.130

-49,28

104.502.659

1,51

Hàng rau quả

7.780.079

-30,78

95.608.025

12,26

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

7.213.954

-21,54

74.705.279

-9,37

Sản phẩm hóa chất

7.812.255

-1,74

63.580.051

6,7

Dầu thô

 

-100

59.305.514

23,8

Sản phẩm từ cao su

5.864.976

2,1

50.808.363

25,08

Cao su

5.555.198

-18,16

48.710.027

34,73

Hóa chất

3.706.794

-31,64

47.790.801

-14,02

Vải mành, vải kỹ thuật khác

5.411.899

-9

47.668.055

42,94

Cà phê

4.674.905

11,34

46.398.780

-10,12

Xăng dầu các loại

1.855.865

-32,77

41.304.946

-34,73

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

3.590.952

-8,07

32.419.830

-11,25

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

2.276.991

-23,92

26.628.408

-40,67

Sắn và các sản phẩm từ sắn

2.912.900

71,09

24.234.368

8,14

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

1.425.888

-17,92

23.196.447

-72,88

Sản phẩm gốm, sứ

2.050.150

-36,37

22.802.801

43,57

Than các loại

922.064

-83,05

20.474.678

-51,82

Giấy và các sản phẩm từ giấy

2.298.859

2,94

18.889.758

9,38

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

1.632.967

-49,76

17.479.450

-24,38

Chất dẻo nguyên liệu

2.071.280

21,37

14.137.295

-14,1

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

1.560.742

-25,85

13.817.324

5,27

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

1.451.561

-16,24

13.374.426

2,58

Hạt tiêu

301.389

-61,1

11.243.079

-16,44

Phân bón các loại

860.023

679,97

7.413.672

1,24

Quặng và khoáng sản khác

321.000

-42,1

5.175.280

-47,02

(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)

Nguồn: VITIC