menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu dầu thô giảm mạnh về lượng và kim ngạch nhưng giá tăng

21:53 20/06/2018

Vinanet -Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 5 tháng đầu năm 2018, nhóm hàng dầu thô của Việt Nam xuất khẩu sụt giảm rất mạnh 44% về lượng và giảm 25,6% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 1,56 triệu tấn, tương đương 859,4 triệu USD. Tuy nhiên, dầu thô xuất khẩu lại được giá, tăng 32,7% so với 5 tháng đầu năm ngoái, đạt 549,5 USD/tấn.

Trung Quốc là thị trường tiêu thụ nhiều nhất nhóm hàng dầu thô của Việt Nam, chiếm 26% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu dầu thô của cả nước, đạt gần 405.297 tấn, trị giá 222,95 triệu USD, giảm mạnh 63,7% về lượng và giảm 51,8% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Thái Lan là thị trường lớn thứ 2 chiếm 19% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu dầu thô của cả nước, đạt 294.096 tấn, trị giá 165,93 triệu USD, giảm 16,2% về lượng nhưng tăng 12,9% về kim ngạch so với cùng kỳ. Tiếp đến thị trường Australia tăng 16,3% về lượng và trị giá tăng 58,4%, đạt 259.896 tấn, tương đương 143,48 triệu USD.

Điểm đáng chú ý về xuất khẩu dầu thô 5 tháng đầu năm nay là giá tăng ở tất cả các thị trường; trong đó xuất sang Nhật Bản và Thái Lan giá tăng mạnh nhất, với mức tăng tương ứng 35,2% và 33,9% và cùng đạt mức rất cao 564,2 USD/tấn. Giá dầu thô xuất sang Trung Quốc cũng tăng mạnh 33,7% và được giá tương đối cao 550,1 USD/tấn. Giá xuất sang Australia cũng tăng 33,2% về giá, đạt 552,1 USD/tấn

Trong khi, lượng dầu thô xuất khẩu sang đa số các thị trường đều sụt giảm, thì đặc biệt chú ý đối với thị trường Mỹ tăng rất mạnh cả lượng, kim ngạch và giá xuất khẩu, với mức tăng tương ứng 294,2%, 382% và 22,3% so với cùng kỳ. Cụ thể, lượng xuất khẩu sang Mỹ đạt 132.671 tấn, tương đương 68,42 triệu USD, giá trung bình 515,7 USD/tấn.

Xuất khẩu dầu thô 5 tháng đầu năm 2018

Thị trường

5T/2018

% tăng giảm so với cùng kỳ

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

1.563.968

859.401.990

-44,22

-25,85

Trung Quốc

405.297

222.952.379

-63,67

-51,82

Thái Lan

294.096

165.932.175

-16,21

12,92

Australia

259.896

143.482.027

16,34

58,37

Nhật Bản

257.623

145.344.964

-40,61

-20,24

Mỹ

132.671

68.423.923

294,19

381,95

Malaysia

79.185

42.273.172

-57,97

-41,59

Singapore

67.709

33.657.695

-78,03

-74,25

 (Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

 

Nguồn:Vinanet