menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu điện thoại lần đầu tiên sụt giảm sau 10 năm tăng liên tiếp

14:00 02/02/2021

So với 10 năm trước đó, kết quả xuất khẩu năm 2020 đã đánh dấu năm đầu tiên kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện sụt giảm.
Điện thoại các loại và linh kiện là nhóm hàng đứng đầu về kim ngạch trong các nhóm hàng xuất khẩu của cả nước, chiếm 18% trong tổng kim ngạch, đạt xấp xỉ 51,18 tỷ USD trong năm 2020, giảm nhẹ 0,4% so với năm 2019; trong đó riêng tháng 12/2020 xuất khẩu đạt 4,61 tỷ USD, tăng 4,6% so với tháng liền kề trước đó và tăng mạnh 61,5% so với tháng 12/2019.
Trung Quốc là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại điện thoại và linh kiện của Việt Nam, với 12,34 tỷ USD trong năm 2020, chiếm 24% trong tổng kim ngạch xuất khẩu điện thoại của cả nước, tăng 48,8% so với năm 2019. Thị trường EU đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 9,9 tỷ USD, chiếm 19,4%, giảm 18,9%. Tiếp đến Mỹ đạt 8,79 tỷ USD, chiếm 17,2%, giảm 1,2%; Hàn Quốc đạt 4,58 tỷ USD, giảm 11%.
So với 10 năm trước đó, kết quả xuất khẩu năm 2020 đã đánh dấu năm đầu tiên kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện sụt giảm. Bởi lẽ 10 năm trước đó, đây là nhóm mặt hàng luôn có mức tăng trưởng cao, giá trị xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước. Thậm chí có năm tăng trưởng đến 3 con số như năm 2011 tăng tới 178,3% so với năm 2010. Với mức tăng trưởng nhanh này, sản phẩm điện thoại và linh kiện đã nhanh chóng soán ngôi của các nhóm hàng truyền thống như dệt may, giày dép… để trở thành nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong nhiều năm qua. Đáng chú ý, kim ngạch xuất khẩu nhóm mặt hàng này trong những năm qua luôn đóng góp đến trên dưới 20% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước. Bên cạnh do ảnh hưởng khó khăn của đại dịch Covid-19, trên thực tế kim ngạch xuất khẩu nhóm mặt hàng này trong 2 năm trước năm 2020 có dấu hiệu bị giảm tốc tăng trưởng.
Nếu theo dõi diễn biến kết quả xuất khẩu của nhóm mặt hàng đang đóng góp nhiều nhất cho GDP (trên dưới 25%) cho thấy trong 2 năm gồm 2018 và 2019, mức tăng trưởng xuất khẩu có chiều hướng bị chậm lại.
Kim ngạch xuất khẩu nhóm điện thoại và linh kiện chủ yếu với sự đóng góp của các doanh nghiệp FDI, trong đó các dự án đầu tư của Samsung ở Bắc Ninh và Thái Nguyên đóng góp lớn nhất. Hai nhà máy của Samsung ở Việt Nam là SEV (Bắc Ninh) và SEVT (Thái Nguyên) là hai nhà máy sản xuất linh kiện và lắp ráp điện thoại di động lớn nhất và hiện đại nhất của Samsung Electronics trên toàn cầu.
Gần đây theo nguồn tin của Samsung tại Việt Nam, đối với điện thoại, khoảng 60% sản phẩm samsung bán ra trên thị trường toàn cầu là được lắp ráp sản xuất ở các nhà máy tại Việt Nam.

Xuất khẩu điện thoại năm 2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/01/2021 của TCHQ)

ĐVT: USD

 

Thị trường

 

Tháng 12/2020

+/- so với tháng 11/2020 (%)

 

Năm 2020

+/- so với năm 2019 (%)

 

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

4.607.335.243

4,64

51.183.926.566

-0,37

100

Trung Quốc đại lục

2.053.181.634

8,26

12.342.785.178

48,83

24,11

EU

571.868.653

-9,11

9.903.078.545

-18,87

19,35

Mỹ

515.192.708

0,03

8.790.591.603

-1,18

17,17

Hàn Quốc

309.688.244

76,89

4.577.512.690

-11,02

8,94

U.A.E

236.333.646

20,65

2.528.765.578

-25,61

4,94

Áo

135.620.715

-17,29

2.338.919.062

-15,09

4,57

Hồng Kông (TQ)

300.955.020

86,25

1.729.250.116

44,14

3,38

Đức

56.994.465

-27,23

1.468.508.287

-11,33

2,87

Anh

82.298.982

23,59

1.382.341.537

-30,42

2,7

Ấn Độ

60.469.330

-28,71

1.366.679.413

7,31

2,67

Nga

37.368.853

-66,45

1.090.803.896

7,23

2,13

Hà Lan

98.426.221

10,42

1.086.485.468

-10,7

2,12

Itali

42.920.157

-34,52

981.917.811

-19,5

1,92

Nhật Bản

83.784.703

-18,86

937.754.244

16,52

1,83

Pháp

34.995.861

-31,82

907.150.105

-27,3

1,77

Canada

39.584.861

-39,98

826.234.285

34,3

1,61

Tây Ban Nha

57.730.973

58,95

704.335.536

-30,38

1,38

Thái Lan

32.233.537

-5,51

695.132.232

-41,11

1,36

Australia

32.415.982

-16,72

627.067.700

-10,25

1,23

Brazil

42.311.417

70,01

619.536.827

-25,76

1,21

Thụy Điển

36.267.598

15,98

589.290.418

-4,25

1,15

Mexico

16.038.497

-46,71

523.494.453

0,87

1,02

Chile

31.382.589

-16,27

462.527.827

8,55

0,9

Đài Loan (TQ)

8.934.142

-38,04

343.624.862

1,19

0,67

Israel

20.009.185

13,69

315.226.089

-25,69

0,62

Thổ Nhĩ Kỳ

20.932.887

-9,25

301.813.223

-32,92

0,59

Nam Phi

5.943.612

-69,61

287.131.936

-21,23

0,56

Achentina

32.072.922

63,97

286.193.605

25,93

0,56

Colombia

10.332.426

-46,72

239.669.898

-4,53

0,47

Singapore

8.928.840

-0,48

207.861.100

-7,34

0,41

Indonesia

17.604.673

74,9

207.212.172

-9,6

0,4

Malaysia

6.432.172

-13,87

180.219.478

-48,48

0,35

Bồ Đào Nha

10.661.942

-43,95

168.217.633

-11,58

0,33

New Zealand

6.459.395

-48,11

147.957.073

-21,23

0,29

Philippines

2.662.065

-8,14

142.259.227

-50,88

0,28

Slovakia

10.011.738

-5,84

142.031.767

-17,99

0,28

Ukraine

10.758.706

-28,23

137.646.674

10,64

0,27

Bangladesh

6.559.083

-38,41

122.531.373

22,48

0,24

Pê Ru

6.914.747

-60,8

118.946.896

-14,3

0,23

Hy Lạp

4.271.643

-70,43

116.977.061

0,55

0,23

Panama

8.261.026

-20,89

93.917.925

-6,51

0,18

Myanmar

2.994.632

283,54

44.637.168

-8,48

0,09

Sri Lanka

6.227.469

233,66

40.092.333

-31,84

0,08

Pakistan

3.679.852

-5,35

36.636.190

10,79

0,07

Saudi Arabia

1.055.862

816,77

31.526.840

-54,14

0,06

Ai Cập

2.720.433

107,66

19.403.839

-18,31

0,04

Nigeria

1.219.615

-29,29

10.145.086

-15,78

0,02

Hungary

590.846

-57,46

7.867.730

37,99

0,02

Séc

625.172

-10,96

4.760.913

-19,24

0,01

Romania

452.340

-12,97

4.275.217

-32,26

0,01

Kuwait

1.070.103

37,47

2.420.226

-48,93

0

Kenya

109.943

92,72

1.666.593

-2,44

0

Algeria

 

 

32.160

-99,61

0

Nguồn:VITIC