Theo số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, trong tháng đầu tiên của năm 2019 cả nước xuất khẩu 19.285 tấn hạt tiêu, thu về 56,76 triệu USD, tăng mạnh 53,6% về lượng và tăng 40% về kim ngạch so với tháng cuối năm 2018, giá xuất khẩu giảm 8,8%, đạt trung bình 2.943 USD/tấn. So với tháng 1/2018 thì tăng 12,1% về lượng nhưng giảm 26,5% về giá và giảm 17,6% về kim ngạch.
Trong tháng 1/2019, xuất khẩu hạt tiêu sang phần lớn các thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, xuất khẩu giảm mạnh ở một số thị trường như: Ukraine giảm 43,7% về lượng và giảm 62,7% về kim ngạch, đạt 49 tấn, tương đương 0,12 triệu USD; Singapore giảm 37,1% về lượng và giảm 51,2% về kim ngạch, đạt 22 tấn, tương đương 0,06 triệu USD; Italia giảm 23,8% về lượng và giảm 48,3% về kim ngạch, đạt 80 tấn, tương đương 0,26 triệu USD; Bỉ giảm 25% về lượng và giảm 47,7% về kim ngạch, đạt 18 tấn, tương đương 0,08 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu hạt tiêu tăng mạnh ở một số thị trường như: Thổ Nhĩ Kỳ tăng 80,9% về lượng và tăng 37,3% về kim ngạch, đạt 123 tấn, tương đương 0,32 triệu USD; Pháp tăng 140% về lượng và tăng 34,5% về kim ngạch, đạt 120 tấn, tương đương 0,4 triệu USD; Ba Lan tăng 85,5% về lượng và tăng 33,2% về kim ngạch, đạt 128 tấn, tương đương 0,46 triệu USD; Anh tăng 79,6% về lượng và tăng 27,5% về kim ngạch, đạt 634 tấn, tương đương 2,37 triệu USD;
Các thị trường hàng đầu về tiêu thụ hạt tiêu của Việt Nam là: Mỹ, EU, Ấn Độ và Pakistan; Trong đó, xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Mỹ chiếm 22,1% trong tổng khối lượng hạt tiêu xuất khẩu của cả nước và chiếm 23,1% trong tổng kim ngạch, đạt 4.257 tấn, trị giá 13,11 triệu USD, tăng mạnh 57,8% về lượng và tăng 6,7% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Xuất khẩu sang EU chiếm 12,5% trong tổng lượng và chiếm 15,6% trong tổng kim ngạch, đạt 2.414 tấn, tương đương 8,8 triệu USD, tăng 32,4% về lượng nhưng giảm 6,2% về kim ngạch.
Xuất khẩu sang Ấn Độ đạt 2.023 tấn, tương đương 5,28 triệu USD, giảm 20,5% về lượng và giảm 44% về kim ngạch, chiếm 10,5% trong tổng lượng và chiếm 9,3% trong tổng kim ngạch.
Xuất khẩu sang Pakistan giảm 7,1% về lượng và giảm 30,8% về kim ngạch, đạt 1.157 tấn, tương đương 3,05 triệu USD, chiếm gần 6% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.
Xuất khẩu hạt tiêu tháng 1/2019
Thị trường
|
T1/2019
|
+/- so với T12/2018(%)*
|
+/- so với T1/2018(%)*
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
19.285
|
56.762.125
|
53,58
|
40
|
12,12
|
-17,64
|
Mỹ
|
4.257
|
13.106.337
|
37,77
|
28,03
|
57,84
|
6,56
|
Ấn Độ
|
2.023
|
5.282.318
|
50,19
|
48,72
|
-20,51
|
-44,04
|
Pakistan
|
1.157
|
3.046.354
|
125,54
|
109,56
|
-7,07
|
-30,77
|
Hà Lan
|
662
|
2.589.234
|
50,45
|
36
|
45,18
|
-6,17
|
Anh
|
634
|
2.374.603
|
71,35
|
76,69
|
79,6
|
27,5
|
U.A.E
|
841
|
2.150.713
|
97,88
|
75,19
|
28,2
|
-5,23
|
Hàn Quốc
|
705
|
2.108.491
|
37,7
|
18,18
|
64,72
|
22,21
|
Đức
|
597
|
2.091.444
|
9,34
|
9,87
|
2,75
|
-23,25
|
Thái Lan
|
618
|
1.924.690
|
160,76
|
105,69
|
34,64
|
-12,05
|
Philippines
|
579
|
1.401.470
|
148,5
|
105,37
|
43,67
|
24,31
|
Australia
|
295
|
1.140.501
|
-12,98
|
-13,76
|
42,51
|
-12,8
|
Canada
|
243
|
782.844
|
35,75
|
20,75
|
32,07
|
-12,45
|
Nhật Bản
|
241
|
754.247
|
-16,61
|
-37,28
|
10,05
|
-42,03
|
Ai Cập
|
301
|
721.147
|
600
|
541,82
|
2,03
|
-17,1
|
Nam Phi
|
224
|
710.399
|
126,26
|
114,99
|
-11,46
|
-38,89
|
Tây Ban Nha
|
175
|
545.860
|
8,02
|
-15,01
|
-5,91
|
-26,19
|
Ba Lan
|
128
|
456.070
|
56,1
|
36,78
|
85,51
|
33,21
|
Malaysia
|
145
|
432.335
|
123,08
|
79,78
|
62,92
|
5,19
|
Pháp
|
120
|
402.427
|
-14,89
|
-27,52
|
140
|
34,53
|
Nga
|
148
|
356.656
|
-10,84
|
-20,37
|
-30,84
|
-43,12
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
123
|
315.184
|
-8,21
|
-10,9
|
80,88
|
37,25
|
Italia
|
80
|
259.825
|
-25,93
|
-22,72
|
-23,81
|
-48,31
|
Kuwait
|
50
|
144.190
|
117,39
|
107,17
|
-23,08
|
-43,96
|
Ukraine
|
49
|
121.050
|
390
|
294,3
|
-43,68
|
-62,73
|
Bỉ
|
18
|
78.893
|
|
|
-25
|
-47,73
|
Singapore
|
22
|
63.111
|
-57,69
|
-60,1
|
-37,14
|
-51,15
|
(Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet