menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu sắt thép 9 tháng đầu năm 2019 tăng về lượng, giảm kim ngạch

10:50 23/10/2019

Vinanet - Theo số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, trong 9 tháng đầu năm 2019 cả nước xuất khẩu 4,86 triệu tấn sắt thép, thu về 3,16 tỷ USD, tăng 5,4% về lượng nhưng giảm 6,9% về kim ngạch so với 9 tháng đầu năm 2018, giá xuất khẩu giảm 11,7%, đạt trung bình 650,1 USD/tấn.
Riêng tháng 9/2019 xuất khẩu sắt thép tăng nhẹ 0,3% về khối lượng nhưng giảm 1,2% về kim ngạch và giảm 1,5% về giá so với tháng 8/2019; so với tháng 9/2018 thì giảm tương ứng 14,4%, 22,4% và 9,4%, đạt 493.413 tấn, tương đương 316,21 triệu USD, giá 640,9 USD/tấn.
Trong 9 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sắt thép sang các thị trường chủ đạo vẫn giữ được mức tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Campuchia đạt 1,3 triệu tấn, tương đương 773,45 triệu USD, giá trung bình 594,3 USD/tấn, chiếm 26,8% trong tổng khối lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 24,5% trong tổng kim ngạch, tăng mạnh 33,3% về lượng, tăng 22,5% về kim ngạch nhưng giảm 8% về giá so với 9 tháng đầu năm 2018.
Xuất khẩu sang thị trường Indonesia tăng 32,7% về lượng, tăng 11,9% về kim ngạch nhưng giảm 15,7% về giá, đạt 600.322 tấn, tương đương 403,5 triệu USD, giá trung bình 672,2 USD/tấn, chiếm trên 12% trong tổng khối lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước.
Xuất khẩu sang Malaysia tăng 18,3% về lượng, tăng 6,4% về kim ngạch nhưng giảm 10% về giá, đạt 565.780 tấn, tương đương 351,74 triệu USD, giá 621,7 USD/tấn, chiếm trên 11% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.
Xuất khẩu sắt thép sang thị trường Mỹ sụt giảm mạnh 53,3% về lượng và giảm 56,1% về kim ngạch, giảm 6% về giá so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 335.138 tấn, tương đương 269,16 triệu USD, giá 803 USD/tấn.
Nhìn chung, trong 9 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sắt thép sang đa số các thị trường sụt giảm so với cùng kỳ năm trước; tuy nhiên, vẫn có một số thị trường kim ngạch không lớn nhưng so với cùng kỳ thì tăng rất mạnh như: Xuất khẩu sang Trung Quốc tăng gấp 25,2 lần về lượng và tăng gấp 9 lần về kim ngạch, đạt 139.009 tấn, tương đương 68,81 triệu USD; Brazil tăng 167,9% về lượng và tăng 155,4% về kim ngạch, đạt 5.649 tấn, tương đương 5,13 triệu USD; Nhật Bản tăng 234,6% về lượng và tăng 127,9% về kim ngạch, đạt 178.250 tấn, tương đương 99,67 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu sắt thép sang thị trường U.A.E sụt giảm rất mạnh 60,3% về lượng và giảm 73,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 6.259 tấn, tương đương 4,69 triệu USD. Xuất khẩu sang Bangladesh cũng giảm mạnh 68,5% về lượng và giảm 70% về kim ngạch, đạt 2.135 tấn, tương đương 1,32 triệu USD. Anh giảm 61,1% về lượng và giảm 63,6% về kim ngạch, đạt 26.301 tấn, tương đương 19,76 triệu USD.

Xuất khẩu sắt thép 9 tháng đầu năm 2019

 

Thị trường

9 tháng đầu năm 2019

+/- so với cùng kỳ năm 2018 (%)*

Lượng

(tấn)

Trị giá

(USD)

Lượng

 

Trị giá

 

Tổng cộng

4.862.459

3.160.899.712

5,4

-6,91

Campuchia

1.301.367

773.445.600

33,25

22,54

Indonesia

600.322

403.503.810

32,67

11,9

Malaysia

565.780

351.736.490

18,34

6,39

Mỹ

335.138

269.159.226

-53,3

-56,1

Thái Lan

295.307

180.367.099

16,57

4,63

Hàn Quốc

179.816

122.870.561

-9,21

-6,9

Nhật Bản

178.250

99.672.224

234,57

127,93

Philippines

179.983

91.265.665

-32,63

-40,12

Bỉ

129.115

85.462.553

-42,25

-50,5

Đài Loan (TQ)

146.659

84.925.035

-44,65

-40,43

Trung Quốc đại lục

139.009

68.806.922

2,429,74

795,71

Lào

92.869

66.262.934

3,2

-1,38

Ấn Độ

65.356

53.540.947

-50,98

-52,86

Italia

79.628

52.051.041

42,39

-12,07

Tây Ban Nha

43.557

33.211.896

11,54

11,53

Pakistan

44.921

22.909.369

55,32

32,42

Australia

27.756

22.260.652

-31,93

-31,93

Anh

26.301

19.758.036

-61,13

-63,55

Myanmar

24.474

17.965.970

-19,1

-16,68

Singapore

16.422

12.218.834

-16,38

-31,36

Brazil

5.649

5.130.212

167,85

155,38

U.A.E

6.259

4.689.262

-60,27

-73,72

Nga

4.533

4.608.959

-39,78

-40,86

Saudi Arabia

6.172

4.393.733

47,09

37,23

Thổ Nhĩ Kỳ

1.344

1.858.514

11,26

-1,09

Đức

1.035

1.686.758

-21,77

-44,83

Bangladesh

2.135

1.317.891

-68,51

-69,97

Achentina

634

1.204.536

 

 

Ai Cập

1.464

993.883

-55,17

-57,24

Hồng Kông (TQ)

150

496.490

-21,47

-13,25

Kuwait

601

484.798

 

 

(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)

Nguồn: VITIC