Riêng tháng 9/2019 xuất khẩu sắt thép tăng nhẹ 0,3% về khối lượng nhưng giảm 1,2% về kim ngạch và giảm 1,5% về giá so với tháng 8/2019; so với tháng 9/2018 thì giảm tương ứng 14,4%, 22,4% và 9,4%, đạt 493.413 tấn, tương đương 316,21 triệu USD, giá 640,9 USD/tấn.
Trong 9 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sắt thép sang các thị trường chủ đạo vẫn giữ được mức tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Campuchia đạt 1,3 triệu tấn, tương đương 773,45 triệu USD, giá trung bình 594,3 USD/tấn, chiếm 26,8% trong tổng khối lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 24,5% trong tổng kim ngạch, tăng mạnh 33,3% về lượng, tăng 22,5% về kim ngạch nhưng giảm 8% về giá so với 9 tháng đầu năm 2018.
Xuất khẩu sang thị trường Indonesia tăng 32,7% về lượng, tăng 11,9% về kim ngạch nhưng giảm 15,7% về giá, đạt 600.322 tấn, tương đương 403,5 triệu USD, giá trung bình 672,2 USD/tấn, chiếm trên 12% trong tổng khối lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước.
Xuất khẩu sang Malaysia tăng 18,3% về lượng, tăng 6,4% về kim ngạch nhưng giảm 10% về giá, đạt 565.780 tấn, tương đương 351,74 triệu USD, giá 621,7 USD/tấn, chiếm trên 11% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.
Xuất khẩu sắt thép sang thị trường Mỹ sụt giảm mạnh 53,3% về lượng và giảm 56,1% về kim ngạch, giảm 6% về giá so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 335.138 tấn, tương đương 269,16 triệu USD, giá 803 USD/tấn.
Nhìn chung, trong 9 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sắt thép sang đa số các thị trường sụt giảm so với cùng kỳ năm trước; tuy nhiên, vẫn có một số thị trường kim ngạch không lớn nhưng so với cùng kỳ thì tăng rất mạnh như: Xuất khẩu sang Trung Quốc tăng gấp 25,2 lần về lượng và tăng gấp 9 lần về kim ngạch, đạt 139.009 tấn, tương đương 68,81 triệu USD; Brazil tăng 167,9% về lượng và tăng 155,4% về kim ngạch, đạt 5.649 tấn, tương đương 5,13 triệu USD; Nhật Bản tăng 234,6% về lượng và tăng 127,9% về kim ngạch, đạt 178.250 tấn, tương đương 99,67 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu sắt thép sang thị trường U.A.E sụt giảm rất mạnh 60,3% về lượng và giảm 73,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 6.259 tấn, tương đương 4,69 triệu USD. Xuất khẩu sang Bangladesh cũng giảm mạnh 68,5% về lượng và giảm 70% về kim ngạch, đạt 2.135 tấn, tương đương 1,32 triệu USD. Anh giảm 61,1% về lượng và giảm 63,6% về kim ngạch, đạt 26.301 tấn, tương đương 19,76 triệu USD.
Xuất khẩu sắt thép 9 tháng đầu năm 2019
Thị trường
|
9 tháng đầu năm 2019
|
+/- so với cùng kỳ năm 2018 (%)*
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
4.862.459
|
3.160.899.712
|
5,4
|
-6,91
|
Campuchia
|
1.301.367
|
773.445.600
|
33,25
|
22,54
|
Indonesia
|
600.322
|
403.503.810
|
32,67
|
11,9
|
Malaysia
|
565.780
|
351.736.490
|
18,34
|
6,39
|
Mỹ
|
335.138
|
269.159.226
|
-53,3
|
-56,1
|
Thái Lan
|
295.307
|
180.367.099
|
16,57
|
4,63
|
Hàn Quốc
|
179.816
|
122.870.561
|
-9,21
|
-6,9
|
Nhật Bản
|
178.250
|
99.672.224
|
234,57
|
127,93
|
Philippines
|
179.983
|
91.265.665
|
-32,63
|
-40,12
|
Bỉ
|
129.115
|
85.462.553
|
-42,25
|
-50,5
|
Đài Loan (TQ)
|
146.659
|
84.925.035
|
-44,65
|
-40,43
|
Trung Quốc đại lục
|
139.009
|
68.806.922
|
2,429,74
|
795,71
|
Lào
|
92.869
|
66.262.934
|
3,2
|
-1,38
|
Ấn Độ
|
65.356
|
53.540.947
|
-50,98
|
-52,86
|
Italia
|
79.628
|
52.051.041
|
42,39
|
-12,07
|
Tây Ban Nha
|
43.557
|
33.211.896
|
11,54
|
11,53
|
Pakistan
|
44.921
|
22.909.369
|
55,32
|
32,42
|
Australia
|
27.756
|
22.260.652
|
-31,93
|
-31,93
|
Anh
|
26.301
|
19.758.036
|
-61,13
|
-63,55
|
Myanmar
|
24.474
|
17.965.970
|
-19,1
|
-16,68
|
Singapore
|
16.422
|
12.218.834
|
-16,38
|
-31,36
|
Brazil
|
5.649
|
5.130.212
|
167,85
|
155,38
|
U.A.E
|
6.259
|
4.689.262
|
-60,27
|
-73,72
|
Nga
|
4.533
|
4.608.959
|
-39,78
|
-40,86
|
Saudi Arabia
|
6.172
|
4.393.733
|
47,09
|
37,23
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
1.344
|
1.858.514
|
11,26
|
-1,09
|
Đức
|
1.035
|
1.686.758
|
-21,77
|
-44,83
|
Bangladesh
|
2.135
|
1.317.891
|
-68,51
|
-69,97
|
Achentina
|
634
|
1.204.536
|
|
|
Ai Cập
|
1.464
|
993.883
|
-55,17
|
-57,24
|
Hồng Kông (TQ)
|
150
|
496.490
|
-21,47
|
-13,25
|
Kuwait
|
601
|
484.798
|
|
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC