menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu sắt thép năm 2019: Lượng tăng, giá và kim ngạch giảm

11:48 30/01/2020

Vinanet - Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, trong năm 2019 lượng sắt thép của Việt Nam xuất khẩu ra thị trường nước ngoài tăng 6,6% về lượng nhưng giảm 7,4% về kim ngạch và giảm 13,2% về giá so với năm 2018, đạt 6,68 triệu tấn, tương đương 4,21 tỷ USD, giá trung bình 630,3 USD/tấn.
Riêng trong tháng 12/2019, xuất khẩu tăng 0,9% về lượng nhưng giảm 2,6% về kim ngạch và giảm 3,4% về giá so với tháng liền kề trước đó, đạt 659.555 tấn, tương đương 359,4 triệu USD, giá 544,9 USD/tấn; nhưng so với tháng 12/2018 thì tăng 33,4% về lượng, tăng 5,7% về kim ngạch nhưng giảm 20,8% về giá.
Sắt thép của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang các nước Đông Nam Á, chiếm 62,5% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 59,7% trong tổng kim ngạch, đạt 4,17 triệu tấn, tương đương 2,52 tỷ USD. Trong đó, Campuchia đứng đầu trong các nước Đông Nam Á về tiêu thụ sắt thép của Việt Nam đạt 1,7 triệu tấn, tương đương 986,75 triệu USD, chiếm 40,7% trong tổng lượng và chiếm 39,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép sang khối này, tăng 22,9% về lượng và tăng 11,6% về kim ngạch so với năm trước. Giá xuất sang Campuchia giảm 9,2%, đạt 580,7 USD/tấn. Xuất khẩu sang Malaysia 744.987 tấn, tương đương 458,55 triệu USD, giá 615,5 USD/tấn, tăng 23,4% về lượng và tăng 9,7% về kim ngạch, nhưng giảm 11% về giá; xuất sang Indonesia đạt 873.473 tấn, tương đương 574,09 triệu USD, giá 657,3 USD/tấn, tăng 27% về lượng và tăng 7,8% về kim ngạch, nhưng giảm 15,1% về giá.
Đứng sau thị trường Đông Nam Á là thị trường Mỹ chiếm 5,7% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 7,4% trong tổng kim ngạch, đạt 383.907 tấn, tương đương 313,41 triệu USD, giá trung bình 816,4 USD/tấn giảm mạnh 57,6% về lượng, giảm 59,4% về kim ngạch và giảm 4,1% về giá so với năm 2018.
Trong năm 2019, xuất khẩu sắt thép sang đa số các thị trường giảm cả về lượng và kim ngạch so với năm ngoái; Trong đó, các thị trường giảm mạnh như: UAE giảm 60,2% về lượng và giảm 70,2% kim ngạch, đạt 7.091 tấn, tương đương 5,41 triệu USD; Ai Cập giảm 64,5 % về lượng và giảm 66,7% kim ngạch, đạt 1.510 tấn, tương đương 1,04 triệu USD; Bangladesh giảm 61,8% về lượng và giảm 64,2% kim ngạch, đạt 2.837 tấn, tương đương 1,74 triệu USD; Ấn Độ giảm 65,1% về lượng và giảm 64% kim ngạch, đạt 74.091 tấn, tương đương 62,68 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu sang Trung Quốc chỉ 442.604 tấn, tương đương 192,63 triệu USD, nhưng so với năm trước thì tăng rất mạnh gấp 56,5 lần về lượng và gấp 19,5 lần về kim ngạch; Xuất sang Brazil cũng tăng mạnh 469% về lượng và tăng 383,5% về kim ngạch, đạt 12.736 tấn, tương đương 10,43 triệu USD.

Xuất khẩu sắt thép năm 2019

(Theo số liệu của TCHQ công bố ngày 13/1/2020)

 

Thị trường

Năm 2019

So với năm 2018 (%)

Tỷ trọng trị giá (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

6.680.892

4.210.885.499

6,64

-7,43

100

Đông Nam Á

4.174.117

2.515.286.090

18,13

5,07

59,73

Campuchia

1.699.253

986.746.176

22,94

11,6

23,43

Indonesia

873.473

574.093.891

26,98

7,76

13,63

Malaysia

744.987

458.548.032

23,36

9,74

10,89

Mỹ

383.907

313.410.784

-57,63

-59,38

7,44

Thái Lan

378.527

229.561.892

11,08

-0,27

5,45

Trung Quốc đại lục

442.604

192.634.506

5.551,95

1.849,05

4,57

Hàn Quốc

225.876

151.902.859

-22,49

-22,65

3,61

Philippines

285.176

135.312.472

-14,78

-28,64

3,21

Nhật Bản

206.137

117.037.644

93,09

50,61

2,78

Đài Loan(TQ)

204.435

116.205.668

-45,43

-41,73

2,76

Bỉ

149.362

99.116.922

-40,15

-48,67

2,35

Lào

123.352

86.459.743

4,4

-1,03

2,05

Ấn Độ

74.091

62.684.285

-65,08

-64

1,49

Italia

84.471

60.555.920

24,37

-17,01

1,44

Tây Ban Nha

65.834

52.172.617

44,84

52,37

1,24

Australia

38.529

29.480.035

-25,47

-29,54

0,7

Pakistan

54.975

28.157.374

-3,41

-15,18

0,67

Anh

32.032

24.414.667

-54,53

-57,36

0,58

Myanmar

31.910

22.932.627

-17,52

-20,05

0,54

Singapore

37.439

21.631.257

36,69

-6,84

0,51

Brazil

12.736

10.432.463

469,08

383,46

0,25

Nga

5.712

5.785.046

-32,93

-35,14

0,14

U.A.E.

7.091

5.407.576

-60,15

-72,22

0,13

Saudi Arabia

6.978

4.965.841

-2,06

-11,76

0,12

Thổ Nhĩ Kỳ

1.829

2.451.277

2,24

-8,15

0,06

Đức

1.259

2.018.269

-17,5

-39,75

0,05

Bangladesh

2.837

1.736.367

-61,77

-64,22

0,04

Achentina

790

1.407.622

 

 

0,03

Ai Cập

1.510

1.036.548

-64,52

-66,68

0,02

Kuwait

1.287

957.752

 

 

0,02

Hồng Kông (TQ)

220

727.852

-15,71

-7,95

0,02

Nguồn:VITIC