menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu túi xách, ví, va li 9 tháng đầu năm 2020 giảm 16,3%

09:15 06/11/2020

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm túi xách, va li ô dù trong 9 tháng đầu năm 2020 đạt trên 2,32 tỷ USD, giảm 16,3% so với cùng kỳ năm 2019.
Riêng tháng 9/2020 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt 229,64 triệu USD giảm 4,1% so với tháng 8/2020 và giảm 21,6% so với tháng 9/2019.
Trong số rất nhiều thị trường xuất khẩu sản phẩm túi xách, va li ô dù, thì Mỹ đạt kim ngạch lớn nhât 937,57 triệu USD, chiếm 40,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, giảm 21,9% so với cùng kỳ năm 2019. Riêng tháng 9/2020 đạt 102,86 triệu USD, giảm 1,7% so với tháng 8/2020 và giảm 18% so với tháng 9/2019.
Thị trường EU đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 609,45 triệu USD, chiếm 26,3%, giảm 13,3%; Tiếp sau đó là thị trường Nhật Bản chiếm 11% trong tổng kim ngạch, đạt 257,02 triệu USD, giảm 15% so với cùng kỳ.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu nhóm hàng này trong 9 tháng đầu năm 2020 so với cùng kỳ năm 2019 thì thấy phần lớn các thị trường sụt giảm kim ngạch, trong đó giảm mạnh ở các thị trường như: Séc giảm 66,3%, đạt 0,83 triệu USD; Na Uy giảm 53,4%, đạt 2,27 triệu USD; Achentina giảm 51,8%, đạt 1,22 triệu USD. Tuy nhiên, xuất khẩu vẫn tăng mạnh ở một số thị trường như: Mexico tăng 68,5%, đạt 16,51 triệu USD.

Xuất khẩu túi xách, ví, va li  9 tháng đầu năm 2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 12/10/2020 của TCHQ)

 ĐVT: USD 

 

Thị trường

 

Tháng 9/2020

+/- so với tháng 8/2020 (%)

 

9 tháng đầu năm 2020

+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)

 

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

229.638.815

-4,08

2.317.159.125

-16,34

100

Mỹ

102.856.430

-1,7

937.569.725

-21,88

40,46

EU

52.289.306

-17,19

609.452.836

-13,3

26,3

Nhật Bản

19.139.032

-4,66

257.018.945

-15

11,09

Hà Lan

16.792.714

-14,07

176.581.552

-18,92

7,62

Đức

9.977.433

-15,19

125.169.764

-8,86

5,4

Trung Quốc đại lục

13.491.093

64,28

94.675.446

-18,69

4,09

Hàn Quốc

7.729.115

-27,59

91.931.255

-11,99

3,97

Bỉ

4.617.919

-38,02

72.381.685

-13,9

3,12

Pháp

5.016.085

-20,29

72.153.174

-16,26

3,11

Anh

6.551.862

-28,23

66.072.076

-10,57

2,85

Hồng Kông (TQ)

6.026.078

29,61

52.158.039

-21,71

2,25

Canada

4.663.539

0,66

49.427.551

-12,05

2,13

Italy

3.459.535

1,45

44.196.809

-9,23

1,91

Australia

3.607.645

-1,25

30.967.379

22,4

1,34

Thụy Điển

2.520.372

12,86

20.450.433

6,51

0,88

Tây Ban Nha

2.041.913

-1,51

18.738.626

-4,34

0,81

Mexico

3.303.350

194,29

16.506.543

68,5

0,71

Đài Loan (TQ)

1.715.340

-15,27

14.873.499

7,77

0,64

U.A.E

445.536

-37,23

13.999.610

-18,96

0,6

Singapore

1.183.900

-10,69

12.148.539

10,26

0,52

Nga

1.149.683

24,78

12.107.701

8,17

0,52

Brazil

1.421.203

-1,16

10.704.290

8,74

0,46

Malaysia

1.364.210

-18,68

10.304.682

-19,19

0,44

Ba Lan

989.048

77,5

7.864.093

-8,67

0,34

Thái Lan

751.925

-28,9

7.652.369

-8,81

0,33

Nigeria

915.576

-61,14

5.192.631

13,97

0,22

Đan Mạch

283.811

-53,13

5.012.443

-2,04

0,22

Chile

433.904

-19,37

4.969.255

-21,13

0,21

Thụy Sỹ

509.138

192,02

3.251.969

-25,39

0,14

Na Uy

 

-100

2.268.921

-53,36

0,1

Pê Ru

212.673

170,85

1.574.061

-39,54

0,07

Achentina

116.595

60,31

1.220.893

-51,75

0,05

Séc

38.614

-55,1

832.181

-66,29

0,04

Nguồn:VITIC