menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu sang Ba Lan tăng mạnh

09:06 08/08/2014

Theo số liệu thống kê, trong 6 tháng đầu năm 2014 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Ba Lan đạt 234,14 triệu USD, tăng 39,73% so với cùng kỳ năm trước.

Theo số liệu thống kê, trong 6 tháng đầu năm 2014 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Ba Lan đạt 234,14 triệu USD, tăng 39,73% so với cùng kỳ năm trước.

Năm 2013 nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện có giá trị xuất khẩu lớn nhất sang thị trường Ba Lan, chiếm 14,8% tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong 6 tháng đầu năm 2014, nhóm hàng máy móc, thiết bị dụng cụ phụ dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu, trị giá 31,89 triệu USD, tăng 17,63% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 13,1% tổng trị giá xuất khẩu.

Nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện có giá trị xuất khẩu lớn thứ hai, trị giá 27,72 triệu USD, tăng 10,89% so với cùng kỳ năm trước. Đáng chú ý xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép tăng rất mạnh, tăng tới 164,77%, vượt qua mặt hàng dệt may đứng thứ ba trong bảng xếp hạng xuất khẩu sang thị trường Thụy Sĩ.

Hiện các doanh nghiệp Ba Lan rất quan tâm đến việc hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực chịu lửa, vật liệu xây dựng như xi măng, bê tông, gốm sứ, thủy tinh công nghiệp. Bên cạnh đó, phía Ba Lan cũng muốn được chuyển giao công nghệ hiện đại của Ba Lan cho Việt Nam.

Ba Lan hiện là thành viên của EU, Việt Nam là thành viên của ASEAN, hiện EU và ASEAN đang xúc tiến đàm phán hình thành Hiệp định thương mại tự do (FTA), theo đó Việt Nam đang trở thành một cửa ngõ quan trọng để các nhà đầu tư, kinh doanh quốc tế tiếp cận. Việt Nam coi trọng quan hệ tốt đẹp và hợp tác nhiều mặt với Ba Lan, coi Ba Lan là đối tác ưu tiên ở khu vực Trung Âu. Mong muốn, Ba Lan tiếp tục ủng hộ, tạo thuận lợi việc tăng cường hợp tác nhiều mặt giữa Việt Nam - Ba Lan, Việt Nam - EU.

Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Ba Lan 6 tháng đầu năm 2014

Mặt hàng
6Tháng/2013
6Tháng/2014
 Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước
 
Trị giá (USD)
Trị giá (USD)
 Trị giá
Tổng
167.574.118
234.143.135
+39,73

Máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác

27.117.252
31.897.558
+17,63

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

25.003.834
27.725.856
+10,89
Sản phẩm từ sắt thép
8.820.689
23.354.381
+164,77
Hàng dệt may
14.815.609
22.825.811
+54,07
Cà phê
13.078.121
16.438.406
+25,69
Sản phẩm từ chất dẻo
7.391.275
11.895.637
+60,94
Giày dép các loại
6.064.979
9.951.747
+64,09
Hạt tiêu
10.461.639
9.506.544
-9,13
Hàng thủy sản
10.102.701
8.729.300
-13,59

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

7.337.240
7.473.764
+1,86
Gỗ và sản phẩm gỗ
5.368.191
6.944.193
+29,36
Sản phẩm từ cao su
3.065.973
2.779.892
-9,33

Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù

1.672.169
2.634.504
+57,55

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

1.618.470
2.277.794
+40,74
Chè
2.023.377
1.744.384
-13,79
Gạo
1.103.680
306.031
-72,27
T.Nga
Nguồn: Vinanet

Nguồn:Vinanet