Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, tháng 6/2019 cả nước đã nhập khẩu 142,21 nghìn tấn khí hóa lỏng, trị giá 65,73 triệu USD, giảm 23,8% về lượng và giảm 36,01% về trị giá.
Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 6/2019, lượng khí đã nhập 816,7 nghìn tấn, trị giá 436,18 triệu USD, tăng 11% về lượng và 5,0% trị giá so với cùng kỳ 2018.
Trong 6 tháng đầu năm 2019, Việt Nam nhập khẩu chủ yếu từ thị trường Trung Quốc đại lục, chiếm trên 37% tổng lượng nhóm hàng, đạt 303,44 nghìn tấn, trị giá 171,26 triệu USD, giá nhập bình quân 564,39 USD/tấn, tăng 6,96% về lượng và 3,89% trị giá, nhưng giá bình quân giảm 2,87% so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng tháng 6/2019, Việt Nam cũng đã nhập từ Trung Quốc 44,58 nghìn tấn, trị giá 23,03 triệu USD, giảm 18,21% về lượng và giảm 30,39% về trị giá so với tháng 5/2019, nếu so với tháng 6/2018 thì tăng 1,83% về lượng nhưng giảm 14,87% về trị giá, giá nhập bình quân giảm 16,4% tương ứng với 516,52 USD/tấn.
Đứng thứ hai là thị trường Qatar đạt 90,4 nghìn tấn, trị giá 46,1 triệu USD, giảm 33,6% về lượng và giảm 42,12% về trị giá, giá nhập bình quân 510,71 USD/tấn, giảm 12,82% so với cùng kỳ năm 2018.
Kế đến là các thị trường Thái Lan, Malaysia, UAE, Indonesia và Hàn Quốc. Đáng chú ý, trong 6 tháng đầu năm nay nguồn cung khí hóa lỏng cho Việt Nam có thêm các thị trường mới nổi như: Australia, Nigeria và Đài Loan (TQ) với lượng nhập lần lượt 11,9 nghìn tấn; 34,67 nghìn tấn và 1,67 nghìn tấn. Giá nhập bình quân tương ứng 464,12 USD/tấn; 553,95 USD/tấn và 604,63 USD/tấn.
Đặc biệt, thời gian này Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu khí hóa lỏng từ thị trường Saudi Arabia, nếu so với 6 tháng đầu năm 2018 tăng gấp 6,1 lần về lượng (tức tăng 506,1%) và gấp 5,3 lần về trị giá (tức tăng 428,69%), giá nhập bình quân 417,76 USD/tấn, giảm 12,79%, riêng tháng 6/2019 nhập từ thị trường này 70 nghìn tấn khí hóa lỏng, trị giá 29,24 triệu USD,
Ở chiều ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập khẩu khí từ các thị trường như Hàn Quốc, UAE với lượng giảm tương ứng 71,59%; 53,47%.
Thị trường cung cấp khí hóa lỏng 6 tháng đầu năm 2019
Thị trường
|
6 tháng năm 2019
|
+/- so với cùng kỳ năm 2018 (%)*
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Trung Quốc
|
303.445
|
171.261.486
|
6,96
|
3,89
|
Qatar
|
90.404
|
46.170.261
|
-33,6
|
-42,12
|
Saudi Arabia
|
70.004
|
29.244.545
|
506,1
|
428,59
|
Thái Lan
|
51.758
|
28.251.243
|
-39,42
|
-43,42
|
Malaysia
|
39.475
|
22.753.879
|
59,11
|
54,1
|
Co Oét
|
23.096
|
11.402.843
|
-31,06
|
-34,59
|
UAE
|
21.849
|
11.667.381
|
-53,47
|
-53,41
|
Indonesia
|
17.547
|
9.634.042
|
3,77
|
1,23
|
Hàn Quốc
|
1.298
|
1.344.375
|
-71,59
|
-57,56
|
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn:Vinanet