Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, sắt thép nhập khẩu về Việt Nam trong tháng 12/2019 tăng 2,8% về lượng và tăng 2,3% về kim ngạch so với tháng 11/2019; tăng 5,9% về lượng nhưng giảm 10% về kim ngạch so với tháng 12/2018, đạt 1,19 triệu tấn, kim ngạch 723,52 triệu USD.
Tính chung cả năm 2019, nhập khẩu sắt thép các loại tăng 7,6% về lượng nhưng giảm 3,9% về kim ngạch so với năm 2018, đạt 14,56 triệu tấn, trị giá 9,51 tỷ USD.
Giá sắt thép nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng 12/2019 đạt trung bình 605,9 USD/tấn, giảm 0,5% so với tháng liền kề trước đó và giảm 15% so với tháng 12/2018. Tính trung bình cả năm 2019, giá sắt thép nhập khẩu đạt 653,2 USD/tấn, giảm 10,6% so với năm 2018.
Nhập khẩu sắt thép từ Trung Quốc - thị trường lớn nhất, giảm 18% về lượng, giảm 26,6% về kim ngạch và giảm 10,5% về giá so với năm 2018, đạt 5,14 triệu tấn, tương đương 3,3 tỷ USD, giá nhập khẩu trung bình đạt 641,6 USD/tấn, chiếm 35,3% trong tổng lượng sắt thép nhập khẩu của cả nước và chiếm 34,7% trong tổng kim ngạch.
Nhập khẩu từ Hàn Quốc tăng nhẹ 4,1% về lượng, tăng 0,3% về kim ngạch nhưng giảm 3,7% về giá, đạt 1,77 triệu tấn, tương đương 1,41 tỷ USD, giá trung bình 797,7 USD/tấn, chiếm 12,1% trong tổng lượng và chiếm 14,8% trong tổng kim ngạch sắt thép nhập khẩu của cả nước.
Nhập khẩu từ Nhật Bản giảm cả về lượng, kim ngạch và giá, với mức giảm lần lượt 6,7%, 14,6% và 8,4%, đạt 2,08 triệu tấn, tương đương 1,36 tỷ USD, giá trung bình 651,6 USD/tấn, chiếm trên 14% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.
Đáng chú ý trong năm 2019, nhập khẩu sắt thép từ một số thị trường tuy lượng và kim ngạch không lớn nhưng so với năm trước thì tăng rất mạnh như: Thổ Nhĩ Kỳ tăng mạnh nhất gấp 41 lần về lượng và tăng gấp 23 lần về kim ngạch, đạt 72.155 tấn, tương đương 43,7 triệu USD. Nhập khẩu từ Mexico tăng 516,9% về lượng và tăng 395,7% về kim ngạch, đạt 7.360 tấn, tương đương 4,7 triệu USD; Ấn Độ tăng 264,8% về lượng và tăng 180,3% về kim ngạch, đạt 2,21 triệu tấn, tương đương 1,1 tỷ USD; Malaysia tăng 417,3% về lượng và 169,2% về kim ngạch, đạt 312.135 tấn, tương đương 194,5 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu sắt thép sụt giảm mạnh ở các thị trường sau: Saudi Arabia giảm 98% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018, đạt 83 tấn, tương đương 0,06 triệu USD; Đan Mạch giảm 93,3% về lượng và giảm 78,5% về kim ngạch, đạt 59 tấn, tương đương 0,17 triệu USD; Phần Lan giảm 48,9% về lượng và giảm 46,9% về kim ngạch, đạt 943 tấn, tương đương 2,74 triệu USD.
Nhập khẩu sắt thép năm 2019
(Theo số liệu của TCHQ công bố ngày 13/1/2020)
ĐVT: USD
|
Thị trường
|
Năm 2019
|
So với năm 2018 (%)
|
Tỷ trọng trị giá (%)
|
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
|
Tổng cộng
|
14.555.064
|
9.507.889.140
|
7,57
|
-3,86
|
100
|
|
Trung Quốc đại lục
|
5.143.330
|
3.299.917.446
|
-17,97
|
-26,62
|
34,71
|
|
Hàn Quốc
|
1.766.653
|
1.409.222.878
|
4,1
|
0,27
|
14,82
|
|
Nhật Bản
|
2.084.461
|
1.358.341.896
|
-6,72
|
-14,57
|
14,29
|
|
Ấn Độ
|
2.213.766
|
1.100.501.291
|
264,77
|
180,3
|
11,57
|
|
Đài Loan(TQ)
|
1.595.853
|
940.013.933
|
10,99
|
-2,11
|
9,89
|
|
Đông Nam Á
|
647.006
|
677.504.451
|
140,36
|
100,38
|
7,13
|
|
Indonesia
|
249.244
|
391.187.506
|
79,9
|
124,6
|
4,11
|
|
Malaysia
|
312.135
|
194.496.651
|
417,3
|
169,21
|
2,05
|
|
Nga
|
354.500
|
184.946.318
|
-35,49
|
-41,54
|
1,95
|
|
Brazil
|
304.579
|
155.090.089
|
80,59
|
59,3
|
1,63
|
|
Thái Lan
|
76.972
|
82.880.474
|
13,32
|
-3,36
|
0,87
|
|
Australia
|
104.544
|
51.023.743
|
193,75
|
162,61
|
0,54
|
|
Đức
|
24.951
|
47.592.600
|
72,72
|
25,74
|
0,5
|
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
72.155
|
43.703.789
|
3.999,72
|
2,208,14
|
0,46
|
|
Pháp
|
3.743
|
35.723.709
|
179,12
|
31,27
|
0,38
|
|
Thụy Điển
|
7.184
|
29.778.841
|
11,22
|
57,91
|
0,31
|
|
Bỉ
|
33.306
|
29.411.380
|
47,84
|
112,9
|
0,31
|
|
Mỹ
|
14.588
|
16.824.280
|
-39,15
|
-35,65
|
0,18
|
|
Nam Phi
|
6.164
|
8.547.959
|
63,76
|
28,74
|
0,09
|
|
New Zealand
|
15.271
|
7.394.746
|
93,33
|
73,75
|
0,08
|
|
Áo
|
1.568
|
7.363.569
|
-14,69
|
-42,44
|
0,08
|
|
Italia
|
6.870
|
6.959.394
|
36,72
|
-7,67
|
0,07
|
|
Philippines
|
6.327
|
6.588.064
|
974,19
|
80,95
|
0,07
|
|
Hà Lan
|
9.906
|
5.851.620
|
66,12
|
28,63
|
0,06
|
|
Mexico
|
7.360
|
4.697.601
|
516,93
|
395,66
|
0,05
|
|
Tây Ban Nha
|
5.973
|
4.488.023
|
5,4
|
-22,22
|
0,05
|
|
Anh
|
5.828
|
3.876.097
|
41,18
|
11,79
|
0,04
|
|
Phần Lan
|
943
|
2.741.659
|
-48,86
|
-46,86
|
0,03
|
|
Hồng Kông (TQ)
|
2.073
|
2.361.967
|
-3,54
|
-15,22
|
0,02
|
|
Singapore
|
2.328
|
2.351.756
|
30,13
|
2,74
|
0,02
|
|
Canada
|
3.107
|
1.569.618
|
92,38
|
38,86
|
0,02
|
|
Đan Mạch
|
59
|
170.459
|
-93,3
|
-78,49
|
0
|
|
Ba Lan
|
74
|
87.354
|
0
|
-31,24
|
0
|
|
Saudi Arabia
|
83
|
60.995
|
-98,74
|
-98,1
|
0
|
Nguồn:VITIC