Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu xăng dầu sau khi tăng khá cao trong tháng 6/2020 (tăng 15,2% về lượng và tăng 36,9% về kim ngạch so với tháng 5/2020), thì sang tháng 7/2020 sụt giảm trở lại, giảm 13,7% về lượng và giảm 6,4% về kim ngạch so với tháng 6/2020, đạt 125.015 tấn, tương đương 47,19 triệu USD; tuy nhiên, giá xuất khẩu lại tăng 8,5%, đạt 377,5 USD/tấn. 
Tính chung trong 7 tháng đầu năm 2020 lượng xăng dầu xuất khẩu của cả nước đạt 1,43 triệu tấn, thu về gần 631,57 triệu USD, giá trung bình 442,8 USD/tấn, giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với cùng kỳ năm 2019, với mức giảm tương ứng 29,2%, 49,2% và 28,2%.
Trong tháng 7/2020 đáng chú ý nhất là xuất khẩu xăng dầu sang thị trường Trung Quốc tăng rất mạnh, tăng 164% về lượng và tăng 241% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó, đạt 34.216 tấn, tương đương 12,26  triệu USD; xuất khẩu sang Singapore cũng tăng mạnh 104,9% về lượng và tăng 134,5% về kim ngạch so với tháng 6, đạt 12.293 tấn, tương đương 3,6  triệu USD;  ngược lại xuất khẩu sang Malaysia lại sụt giảm mạnh trên 99% cả  lượng và kim ngạch, đạt 119  tấn, tương đương 0,09 triệu USD.
Tính chung trong 7 tháng đầu năm 2020, Campuchia luôn là thị trường đứng đầu về tiêu thụ xăng dầu của Việt Nam, chiếm 26,3% trong tổng lượng xăng dầu xuất khẩu của cả nước và chiếm 23,7% trong tổng kim ngạch, đạt 375.447 tấn, tương đương 149,59 triệu USD, giá trung bình 398,4 USD/tấn, giảm 15,6% về lượng, giảm 44,2% về kim ngạch và giảm 33,8% về giá so với cùng kỳ năm trước.
Thị trường lớn thứ 2 là Trung Quốc, chiếm 14,2% trong tổng lượng xăng dầu xuất khẩu của cả nước và chiếm 16,5% trong tổng kim ngạch, đạt 201.931 tấn, tương đương 103,88 triệu USD, giá trung bình 514,5 USD/tấn, giảm mạnh gần 31,6% cả về lượng và giảm 51,2% kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019, giá cũng giảm 28,6%.
Tiếp đến thị trường Malaysia tăng mạnh 49,3% về lượng nhưng giảm 5,5% về kim ngạch đạt 179.455 tấn, tương đương 49,01 triệu USD. Giá cũng giảm rất mạnh 36,7%, đạt 273,1 USD/tấn.
Xuất khẩu sang Singapore 7 tháng đầu năm cũng giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với cùng kỳ năm trước, với mức giảm tương ứng 11,1%, 46,6% và 39,9%, đạt 124.467 tấn, tương đương 33,83 triệu USD, giá 271,8 USD/tấn.
Xuất khẩu xăng dầu 7 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/8/2020 của TCHQ) 
 
    
        
            | 
 Thị trường | 7 tháng đầu năm 2020 | So với cùng kỳ năm 2019 (%) | Tỷ trọng (%) | 
        
            | Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | 
        
            | Tổng cộng | 1.426.169 | 631.567.212 | -29,2 | -49,15 | 100 | 100 | 
        
            | Campuchia | 375.447 | 149.585.072 | -15,63 | -44,16 | 26,33 | 23,68 | 
        
            | Trung Quốc | 201.931 | 103.884.938 | -31,63 | -51,17 | 14,16 | 16,45 | 
        
            | Malaysia | 179.455 | 49.009.183 | 49,3 | -5,5 | 12,58 | 7,76 | 
        
            | Singapore | 124.467 | 33.826.429 | -11,06 | -46,55 | 8,73 | 5,36 | 
        
            | Hàn Quốc | 38.310 | 19.053.772 | -35,76 | -48,07 | 2,69 | 3,02 | 
        
            | Lào | 28.503 | 14.501.299 | -61,58 | -68,94 | 2 | 2,3 | 
        
            | Nga | 16.134 | 11.198.848 | -40,73 | -45,25 | 1,13 | 1,77 | 
        
            | Thái Lan | 81 | 66.757 | -99,94 | -99,91 | 0,01 | 0,01 | 
    
 
 
 
Nguồn:VITIC