Quan hệ Việt Nam – Hàn Quốc ngày càng phát triển, năm 2015 là một năm rất thành công của quan hệ Việt Nam – Hàn Quốc. Điểm sáng nhất trong quan hệ hai nước trong năm 2015 là lĩnh vực hợp tác kinh tế. Tổng số vốn đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam tính đến cuối năm 2015 đã đạt gần 50 tỷ USD.
Thương mại giữa hai nước tăng nhanh, trong bối cảnh thương mại toàn cầu nói chung và của Hàn Quốc nói riêng đi xuống, kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và Hàn Quốc lại tăng lên. Năm 2015, tổng kim ngạch thương mại song phương giữa hai nước đã đạt 36 tỷ USD, tăng 23% so với năm 2014.
Trong 2 tháng đầu năm 2016, kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc đã tăng mạnh 30,6% so với cùng kỳ năm 2015, đạt trên 1,47 tỷ USD, chiếm 6,22% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước,.
Dệt may là nhóm hàng đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc, đạt 332,72 triệu USD trong hai tháng đầu năm 2016, chiếm 22,6% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, tăng trưởng 5,3% so với cùng kỳ năm ngoái
Tiếp đến nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 294,89 triệu USD, tăng rất mạnh 484,9% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 20% tổng kim ngạch.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ ba sang Hàn Quốc với 193,87 triệu USD trong 2 tháng đầu năm 2016, chiếm 13,2% tổng kim ngạch, tăng 130,3% so với cùng kỳ năm 2015.
Trong hai tháng đầu năm 2016, nhìn chung xuất khẩu hàng hóa sang Hàn Quốc đa số đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2015, trong đó kim ngạch tăng mạnh ở các nhóm hàng sau: xăng dầu các loại tăng 699,9%; thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh tăng 179,5%; máy vi tính,sản phẩm điện tử tăng 130%; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 82,1%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 76,7%. Tuy nhiên, xuất khẩu sụt giảm mạnh ở một số nhóm hàng như: sắn và các sản phẩm từ sắn giảm 68,4%; phương tiện vận tải và phụ tùng giảm 56,4%; phân bón các loại giảm 37,9%; chất dẻo nguyên liệu giảm 56,5%; quặng và khoáng sản giảm 92,6%.
Về triển vọng năm 2016, quan hệ Việt Nam - Hàn Quốc sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Ngày 20/12/2015 hai bên đã phê chuẩn Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) song phương Việt Nam - Hàn Quốc. Đây sẽ là cột mốc mở ra một thời kỳ phát triển mới trong quan hệ hợp tác kinh tế giữa hai nước. Với nhiều dòng thuế được cắt giảm sau khi FTA song phương được đưa vào thực hiện, hàng hóa của hai bên sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để thâm nhập thị trường của nhau.
Ngoài ra, Việt Nam đã tham gia Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP), trong khi Hàn Quốc chưa tham gia TPP, vì vậy việc các doanh nghiệp Hàn Quốc đang tăng cường đầu tư vào nước ta để đón đầu và tận dụng cơ hội xuất khẩu hàng hóa sang các nước thứ 3 thuộc TPP cũng hứa hẹn mang đến một làn sóng đầu tư mới vào Việt Nam trong thời gian tới. Với chiều hướng tích cực đó, mục tiêu nâng kim ngạch thương mại giữa hai nước lên 70 tỷ USD vào năm 2020 chắc chắn sẽ đạt được.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu sang Hàn Quốc 2 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T2/2016
|
2T/2016
|
So 2T/2015 cùng kỳ 2015 (% +/- KN)
|
Tổng kim ngạch
|
722.746.390
|
1.472.394.046
|
+30,6
|
Hàng dệt, may
|
149.675.902
|
332.727.144
|
+5,3
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
193.130.179
|
294.891.891
|
+484,9
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
112.747.100
|
193.871.999
|
+130,3
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
37.911.271
|
77.378.364
|
+37,5
|
Hàng thủy sản
|
23.197.651
|
72.614.885
|
-2,8
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
25.032.244
|
71.796.449
|
+6,9
|
Giày dép các loại
|
23.271.372
|
63.009.945
|
+1,9
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
15.204.594
|
34.962.399
|
-56,4
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
13.200.643
|
29.950.979
|
+4,5
|
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù
|
7.638.693
|
22.235.182
|
+1,6
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
12.303.546
|
18.624.738
|
-4,3
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
9.857.778
|
17.441.092
|
+56,5
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
5.461.428
|
12.447.938
|
-17,1
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
5.678.075
|
12.297.785
|
-3,1
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
4.693.973
|
11.277.868
|
-7,0
|
Dây điện và dây cáp điện
|
5.556.322
|
11.154.846
|
+18,2
|
Sản phẩm hóa chất
|
4.233.678
|
10.666.365
|
+58,8
|
Hàng rau quả
|
4.041.002
|
9.811.974
|
+3,6
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
3.855.023
|
9.228.477
|
+4,3
|
Sắt thép các loại
|
1.866.198
|
8.546.297
|
+37,9
|
Cà phê
|
3.285.584
|
8.072.860
|
-7,7
|
Cao su
|
1.496.518
|
5.771.231
|
+0,2
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
2.306.736
|
5.620.396
|
+82,1
|
Hạt tiêu
|
2.171.824
|
5.146.756
|
+25,7
|
Sản phẩm từ cao su
|
1.791.327
|
4.668.436
|
+2,5
|
Hóa chất
|
2.920.543
|
3.936.755
|
+35,8
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
1.750.641
|
3.920.282
|
+40,8
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
1.061.257
|
3.137.751
|
+179,5
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
1.388.226
|
2.677.377
|
+54,2
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
953.770
|
2.477.882
|
+76,7
|
Phân bón các loại
|
113.530
|
2.357.398
|
-37,9
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
589.618
|
1.894.099
|
-25,0
|
Xăng dầu các loại
|
1.265.964
|
1.604.721
|
+699,9
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
542.229
|
1.445.527
|
+16,2
|
Sắn và các sản phẩm từ sắn
|
1.213.440
|
1.235.743
|
-68,4
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
413.883
|
936.231
|
-56,5
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
225.035
|
871.392
|
-38,9
|
Quặng và khoáng sản khác
|
121.600
|
239.208
|
-92,6
|
Thủy Chung
Nguồn:vinanet