menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch một số mặt hàng XK sang Anh tăng trưởng mạnh trong tháng đầu tiên của quý 4

06:57 16/11/2020

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Anh trong tháng đầu tiên của quý 4 đạt 477,25 triệu USD, tăng 1,3% so với tháng trước đó. Cũng trong tháng này, một số mặt hàng có kim ngạch tăng trưởng mạnh mẽ gấp 2 đến 4 lần.

10 tháng đầu năm, Việt Nam thu về 4,14 tỷ USD từ thị trường Anh, giảm 14,19% so với cùng kỳ. Trong đó, điện thoại các loại và linh kiện chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, với 29,82% đạt 1,23 tỷ USD, giảm 27,28% so với cùng kỳ.

Có 6 mặt hàng đạt trị giá trăm triệu USD, trong đó 3 mặt hàng tăng trưởng và 3 mặt hàng sụt giảm về kim ngạch trong 10 tháng/2020.

3 mặt hàng có kim ngạch tăng: Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (+81,41%) đạt 408,59 triệu USD; Hàng thủy sản (+25,12%) đạt 297,91 triệu USD; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (+14,55%) đạt 265,68 triệu USD.
3 mặt hàng có kim ngạch giảm: Hàng dệt, may (-29,12%) đạt 459,34 triệu USD; Giày dép các loại (-24,64%) đạt 401,94 triệu USD; Gỗ và sản phẩm gỗ (-27,77%) đạt 188,34 triệu USD.
Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu một số mặt hàng sang thị trường Anh trong tháng đầu tiên của quý 4 như: Sản phẩm từ sắt thép (+328,63%) đạt 10,09 triệu USD; Kim loại thường khác và sản phẩm (+176,61%) đạt 3,96 triệu USD; Hàng rau quả (+105,19%) đạt 1,5 triệu USD; Cao su (+234,34%) đạt 234,78 nghìn USD.
Tuy có kim ngạch tăng mạnh trong tháng 10, nhưng trong 4 mặt hàng trên, chỉ duy nhất hàng rau quả có kim ngạch tăng trong cả 10 tháng, 3 mặt hàng còn lại đều sụt giảm khá nếu tính cả 10 tháng đầu năm.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Anh 10T/2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 12/11/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Mặt hàng

T10/2020

So với T9/2020 (%)

10T/2020

So với cùng kỳ 2019 (%)

Tỷ trọng 10T (%)

Tổng kim ngạch XK

477.251.941

1,3

4.135.949.806

-14,19

100

Điện thoại các loại và linh kiện

125.354.549

-1,54

1.233.452.874

-27,28

29,82

Hàng dệt, may

40.158.080

-24,02

459.342.550

-29,12

11,11

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

60.227.705

31,37

408.588.107

81,41

9,88

Giày dép các loại

39.547.149

-8,61

401.940.068

-24,64

9,72

Hàng thủy sản

39.848.558

6,76

297.910.123

25,12

7,2

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

29.864.161

-32,03

265.681.153

14,55

6,42

Gỗ và sản phẩm gỗ

27.355.029

22,31

188.335.279

-27,77

4,55

Sản phẩm từ chất dẻo

11.530.464

5,95

93.534.865

0,21

2,26

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

13.149.344

-17,09

84.607.807

14,63

2,05

Hạt điều

8.860.957

4,12

78.106.826

-15,32

1,89

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

7.235.966

10,44

73.304.338

-12,39

1,77

Phương tiện vận tải và phụ tùng

11.101.776

32,27

68.453.540

-37,13

1,66

Cà phê

3.178.709

103

44.268.608

-33,3

1,07

Sản phẩm từ sắt thép

10.087.866

328,63

29.781.880

-53,15

0,72

Sắt thép các loại

2.556.573

342,6

24.870.700

15,75

0,6

Sản phẩm gốm, sứ

3.261.185

-1,96

24.568.813

15,42

0,59

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

4.146.637

31

24.559.432

4,22

0,59

Kim loại thường khác và sản phẩm

3.964.194

176,61

24.537.318

-32,99

0,59

Sản phẩm từ cao su

3.556.081

-24,29

22.949.880

45,44

0,55

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

1.789.905

24,31

21.269.613

1,08

0,51

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

1.996.508

52,58

17.344.612

2,19

0,42

Xơ, sợi dệt các loại

2.050.670

-20,67

15.689.613

2,21

0,38

Dây điện và dây cáp điện

484.939

-25,05

13.767.443

-10,13

0,33

Hạt tiêu

1.142.547

-1,82

13.464.747

1,5

0,33

Hàng rau quả

1.514.371

105,19

8.823.181

27,23

0,21

Giấy và các sản phẩm từ giấy

1.110.819

3,1

6.349.826

1,52

0,15

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

469.728

19,74

2.690.398

-11,8

0,07

Cao su

234.782

234,34

2.061.654

-28,93

0,05

Hàng hóa khác

21.472.689

0,13

185.694.558

0,62

4,49

Nguồn:VITIC