Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, hàng hóa từ Thái Lan nhập khẩu vào Việt Nam Lan 7 tháng đầu năm 2018 tăng 13,2% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trên 6,38 tỷ USD.
Riêng tháng 7/2018 nhập khẩu đạt 1,04 tỷ USD, tăng 14,5% so với tháng 6/2018 và tăng 17,6% so với tháng 7/2017.
Trong khi xuất khẩu hàng hóa sang Thái Lan 7 tháng đầu năm nay đạt 3,16 tỷ USD, tăng 19,4% so với cùng kỳ. Như vậy, Việt Nam nhập siêu từ thị trường Thái Lan trên 3,22 tỷ USD, tăng 7,7% so với cùng kỳ năm ngoái.
Điện gia dụng và linh kiện là nhóm hàng nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Thái Lan, đạt trên 647,57 triệu USD, chiếm 10,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đứng thứ 2 về kim ngạch là nhóm hàng nguyên liệu nhựa chiếm 8,7% trong tổng kim ngạch, đạt 555,15 triệu USD, tăng 59,6% so với cùng kỳ.
Tiếp đến nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 529,52 triệu USD, chiếm 8,3%, tăng 4,6%; hàng rau quả đạt 413,05 triệu USD, chiếm 6,5%, giảm 20%; xăng dầu đạt 406,55 triệu USD, chiếm 6,4%, tăng 45,7%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 402,62 triệu USD, chiếm 6,3%, tăng 31,8%.
Trong 7 tháng đầu năm nay, nhập khẩu phần lớn các loại hàng hóa từ thị trường Thái Lan đều tăng kim ngạch so với 7 tháng đầu năm 2017. Trong đó, nhóm hàng khí gas tăng mạnh nhất 351%, đạt 67,89 triệu USD; nhập khẩu dầu mỡ động thực vật cũng tăng mạnh 194%, đạt 19,11 triệu USD; chất thơm, mỹ phẩm tăng 70,5%, đạt 65,33 triệu USD; nguyên phụ liệu dược phẩm tăng 61,5%, đạt 1,12 triệu USD; kim loại thường tăng 61%, đạt 203,48 triệu USD.
Tuy nhiên, Việt Nam lại giảm mạnh nhập khẩu một số nhóm hàng từ Thái Lan như: Ngô giảm 75,3% so với cùng kỳ, chỉ đạt 11,36 triệu USD; ô tô nguyên chiếc giảm 25,2%, đạt 294,63 triệu USD; rau quả giảm 20%, đạt 413,05 triệu USD; thuốc trừ sâu giảm 19,4%, đạt 23,93 triệu USD; sắt thép giảm 19,2%, đạt 40,82 triệu USD.
Hàng hóa nhập khẩu từ Thái Lan 7 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng
|
T7/2018
|
+/- so với T6/2018 (%)*
|
7T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
Tổng kim ngạch NK
|
1.041.597.074
|
14,48
|
6.382.448.031
|
13,21
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện
|
54.961.164
|
-35,6
|
647.571.734
|
9,61
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
84.791.936
|
-8,75
|
555.146.679
|
59,62
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
93.584.023
|
19,69
|
529.516.576
|
4,59
|
Hàng rau quả
|
79.797.256
|
36,19
|
413.051.267
|
-20,08
|
Xăng dầu các loại
|
85.056.788
|
171,8
|
406.546.034
|
45,66
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
51.207.329
|
-9,89
|
402.620.386
|
31,81
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
51.730.656
|
9,53
|
353.329.873
|
16,52
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
90.197.717
|
64,88
|
294.634.378
|
-25,15
|
Hóa chất
|
33.337.471
|
-10,29
|
237.785.488
|
16,5
|
Kim loại thường khác
|
29.419.109
|
-10,32
|
203.477.576
|
60,97
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
28.298.153
|
8,66
|
164.068.370
|
25,28
|
Vải các loại
|
23.052.368
|
3,65
|
161.767.705
|
26,59
|
Sản phẩm hóa chất
|
22.874.438
|
-4,78
|
154.332.748
|
7,94
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
20.937.508
|
0,89
|
141.001.533
|
5,62
|
Giấy các loại
|
15.268.707
|
-8,09
|
110.476.023
|
11,85
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
15.867.944
|
-6,01
|
108.408.907
|
14,26
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
13.096.545
|
17,2
|
77.324.414
|
29,77
|
Khí đốt hóa lỏng
|
17.962.901
|
67,46
|
67.894.040
|
351
|
Cao su
|
10.334.699
|
21,41
|
65.689.449
|
-2,7
|
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
10.312.961
|
19,56
|
65.326.480
|
70,47
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
9.518.805
|
2,97
|
62.245.090
|
35,28
|
Dây điện và dây cáp điện
|
5.846.544
|
-29,15
|
53.389.861
|
19,66
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
6.249.617
|
-5,17
|
53.089.834
|
-14,28
|
Sản phẩm từ giấy
|
12.256.783
|
81,78
|
51.829.399
|
-0,1
|
Sản phẩm từ cao su
|
9.104.174
|
18,2
|
51.585.600
|
19,44
|
Sắt thép các loại
|
4.639.628
|
-26,69
|
40.816.415
|
-19,18
|
Dược phẩm
|
7.023.876
|
29,51
|
39.086.191
|
-17,63
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
6.958.725
|
-1,41
|
37.378.096
|
5,35
|
Quặng và khoáng sản khác
|
4.698.391
|
-14,32
|
33.641.911
|
14,8
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
2.076.583
|
-36,29
|
30.854.982
|
-12,29
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
4.250.653
|
11,33
|
29.148.963
|
-10,78
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
4.702.213
|
22,08
|
27.360.666
|
24,8
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
2.137.292
|
-18,91
|
26.892.136
|
-3,37
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
4.182.128
|
-18
|
26.861.231
|
6,03
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
4.949.705
|
26,59
|
23.934.357
|
-19,4
|
Dầu mỡ động, thực vật
|
4.550.877
|
730,24
|
19.113.137
|
194,02
|
Hàng thủy sản
|
1.659.521
|
-19,94
|
12.829.019
|
11,44
|
Ngô
|
1.553.281
|
4,41
|
11.360.162
|
-75,83
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
1.260.599
|
-1,31
|
8.270.204
|
48,82
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
942.283
|
24,65
|
5.549.837
|
8,87
|
Phân bón các loại
|
465.768
|
-64,74
|
4.134.181
|
-13,22
|
Nguyên phụ liệu dược phẩm
|
|
-100
|
1.121.857
|
61,46
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
|
|
58.136
|
-5,35
|
*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet