menu search
Đóng menu
Đóng

Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu Việt Nam 11 tháng năm 2020 tăng 3,05%

17:28 18/12/2020

Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 11/2020 đạt 260 triệu USD, giảm 18,2% so với tháng trước đó song tăng 11,94% so với cùng tháng năm ngoái.
 
Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 11/2020 là Argentina, Mỹ, Trung Quốc và Ấn Độ... Trong đó, Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 96 triệu USD, tăng 8,83% so với tháng trước đó và tăng 30,3% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL 11 tháng đầu năm 2020 lên gần 1,4 tỉ USD, tăng 2,91% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm gần 40% thị phần.
Kế đến là thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 11/2020 đạt hơn 42 triệu USD, giảm 3,49% so với tháng 10/2020 và giảm 28,97% so với tháng 11/2019. Tính chung trong 11 tháng đầu năm 2020, Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN & NL từ thị trường này đạt hơn 458 triệu USD, giảm 22,17% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 13% thị phần.
Đứng thứ ba là Trung Quốc với kim ngạch nhập khẩu đạt hơn 17 triệu USD, tăng 21,49% so với tháng 10/2020 và tăng 44,82% so với tháng 11/2019, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này lên 171 triệu USD, tăng 3,96% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 4,9% thị phần.
Tính chung, trong 11 tháng đầu năm 2020 Việt Nam đã chi hơn 3,5 tỉ USD nhập khẩu TĂCN & NL, tăng 3,05% so với cùng kỳ năm 2019. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong thời gian này là: Chile với 17,2 triệu USD, tăng 158,37% so với cùng kỳ năm 2019, Brazil với 346 triệu USD, tăng 70,39% so với cùng kỳ năm 2019, Bỉ với hơn 10 triệu USD, tăng 51,27% so với cùng kỳ, sau cùng là Mexico với hơn 3,5 triệu USD tăng 48,38% so với cùng kỳ năm 2019.

Nhập khẩu TĂCN & NL tháng 11/2020 theo thị trường

(Vinanet tính toán từ số liệu công bố ngày 14/12/2020 của TCHQ)

ĐVT: nghìn USD

Thị trường

T11/2020

So với

T10/2020 (%)

11T/2020

So với 11T/2019 (%)

Tổng KN

260.433

-18,2

3.509.982

3,1

Argentina

96.755

8,8

1.395.416

2,9

Ấn Độ

9.261

15,2

128.913

-11,6

Anh

47

 

1.261

31,9

Áo

850

123,4

3.260

14,3

Bỉ

795

-45,3

10.754

51,3

Brazil

3.537

-94,2

346.375

70,4

UAE

1.211

-52,7

26.171

27,5

Canada

1.403

105,1

12.730

-73,1

Chile

105

-98,0

17.233

158,4

Đài Loan (TQ)

7.967

8,6

85.885

21,9

Đức

591

40,9

9.043

-2,9

Hà Lan

1.552

7,1

16.256

17,5

Hàn Quốc

4.417

-18,8

42.233

1,6

Mỹ

42.000

-3,5

458.290

-22,2

Indonesia

8.449

20,8

77.619

0,311

Italia

937

46,2

18.658

-56,1

Malaysia

5.453

41,2

38.157

33

Mexico

123

-52,7

3.543

48,4

Nhật Bản

349

9,0

2.671

46,9

Australia

2.321

282,6

13.598

-42,9

Pháp

3.058

-2,5

23.031

-11,9

Philippin

101

-83,8

12.461

-23,4

Singapore

1.446

-33,1

23.333

38,6

Tây Ban Nha

812

-20,8

8.358

-6,4

Thái Lan

7.182

3,1

123.017

21,7

Trung Quốc

17.786

21,5

171.062

4

Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất TĂCN như lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật tháng 11/2020.

Nhập khẩu các nguyên liệu sản xuất TĂCN 11 tháng đầu năm 2020

Mặt hàng

11T/2020

So với 11T/2019

Lượng (nghìn tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Lượng (%)

Trị giá (%)

Lúa mì

2.755

705.612

5,1

3

Ngô

11.119

2.202.310

5,8

3,6

Đậu tương

1.749

711.981

15,9

18,5

Dầu mỡ động thực vật

 

810.835

 

25,4

Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ

Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 11/2020 đạt 101 nghìn tấn với kim ngạch đạt 24 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 11 tháng đầu năm 2020 lên hơn 2.755 nghìn tấn, với trị giá hơn 705 triệu USD, tăng 5,08% về khối lượng và tăng 2,98% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.

Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 11 tháng đầu năm 2020 là Australia chiếm 23% thị phần; Mỹ chiếm 21%; Nga chiếm 20%; Canada chiếm 10% và Brazil chiếm 8%.
Thị trường nhập khẩu lúa mì tăng mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2019 là Mỹ và Brazil, trong khi thị trường Canada giảm 19,83% về lượng và giảm 22,61% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái; Australia giảm 28,88% về lượng và giảm 30,2% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái; Nga giảm 36,19% về lượng và giảm 32,27% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Trong 11 tháng đầu năm 2020, nhập khẩu lúa mì Mỹ tăng 141,98% về lượng và 145,42% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Đồng thời, nhập khẩu lúa mì Brazil tăng 176,01% về lượng và 149,45% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 11/2020 đạt 130 nghìn tấn với trị giá hơn 59 triệu USD, đưa khối lượng và kim ngạch nhập khẩu đậu tương trong 11 tháng đầu năm 2020 lên 1.749 nghìn tấn và 711 triệu USD, tăng 15,85% về lượng và tăng 18,46% về trị giá so với năm 2019.
Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 11/2020 đạt hơn 1,1 triệu tấn với trị giá đạt 209 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 11 tháng đầu năm 2020 lên hơn 11 triệu tấn, trị giá đạt hơn 2,2 tỉ USD, tăng 5,84% về khối lượng và tăng 3,56% về trị giá so với năm 2019.
Tuy nhiên, nhập khẩu ngô trong 11 tháng đầu năm 2020 từ các thị trường chủ yếu đều giảm mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Argentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 67,9% và 21,5% thị phần. 

Nguồn:VITIC