Theo số liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 7 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu than đá ra thị trường nước ngoài tăng 19,4% về lượng và tăng 14,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 1,41 triệu tấn, tương đương 190,17 triệu USD; tính riêng tháng 7/2018 xuất khẩu gần 259.850 tấn than, trị giá 36,9 triệu USD, tăng mạnh 80,2% về lượng và tăng 81,8% về trị giá so với tháng 6/2018 và cũng tăng 85,4% về lượng và tăng 108,1% về trị giá so với tháng 7/2017.
Giá than xuất khẩu trung bình trong tháng 7/2018 đạt 142 USD/tấn, tăng 0,9% so với tháng 6/2018 và tăng 12,2% so với tháng 7/2017. Tính trung bình trong 7 tháng đầu năm nay giá than giảm 4% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 135,1 USD/tấn.
Nhật Bản là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại than xuất khẩu của nước ta. Trong 7 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu sang Nhật 538.465 tấn than đá, thu về 70,3 triệu USD, giảm 5,3% về lượng và giảm 1,1% về kim ngạch so với 7 tháng đầu năm 2017; chiếm 38,2% trong tổng lượng than xuất khẩu của cả nước và chiếm tới 37% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Giá than xuất khẩu sang Nhật tăng 4,5% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 130,6 USD/tấn.
Đông Nam Á là thị trường tiêu thụ than đá lớn thứ 2 của Việt Nam, đạt 282.708 tấn, tương đương 34,36 triệu USD, giảm 3,4% về lượng và giảm 31,5% về kim ngạch so với cùng kỳ. Trong đó, xuất sang Thái Lan 119.101 tấn, tăng 74,6%; Malaysia 75.774 tấn, giảm 50%; Indonesia 71.336 tấn, tăng 216,8%; Lào 16.387 tấn, giảm 67,5%; Philippines 110 tấn, giảm 7,6%.
Xuất khẩu than sang Hàn Quốc tăng rất mạnh 300,9% về lượng và tăng 391,7% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 276.385 tấn, tương đương 36,13 triệu USD. Giá xuất khẩu cũng tăng 22,7%, đạt 130,7 USD/tấn.
Than xuất sang Ấn Độ cũng tăng mạnh 130,9% về lượng và tăng 106,7% về kim ngạch, đạt 83.690 tấn, tương đương 11,92 triệu USD. Tuy nhiên, giá xuất khẩu giảm 10,5%, đạt 142,4 USD/tấn.
Xuất khẩu than đá 7 tháng đầu năm 2018
Thị trường
|
7T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%) *
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
1.408.012
|
190.168.969
|
19,38
|
14,56
|
Nhật Bản
|
538.465
|
70.295.188
|
-5,34
|
-1,09
|
Hàn Quốc
|
276.385
|
36.129.369
|
300,88
|
391,73
|
Thái Lan
|
119.101
|
13.546.531
|
74,56
|
100,7
|
Ấn Độ
|
83.690
|
11.915.994
|
130,92
|
106,66
|
Malaysia
|
75.774
|
8.996.731
|
-49,9
|
-75,15
|
Indonesia
|
71.336
|
9.642.659
|
216,81
|
238,66
|
Đài Loan (TQ)
|
18.973
|
3.013.503
|
-52,97
|
-62,29
|
Thụy Sỹ
|
17.599
|
2.775.159
|
|
|
Lào
|
16.387
|
2.147.089
|
-67,52
|
-50,32
|
Hà Lan
|
180
|
69.480
|
|
|
Philippines
|
110
|
27.295
|
-7,56
|
6,43
|
*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet