menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Canada tăng trưởng trong 11 tháng đầu năm

08:48 18/12/2020

Việt Nam và Canada đang chứng kiến xu hướng đi lên trong trao đổi thương mại hai chiều, bất chấp đại dịch Covid-19 ảnh hưởng nặng nề đến mọi khía cạnh của nền kinh tế. 11 tháng đầu năm 2020, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Canada tăng 11,43% so với cùng kỳ năm trước, đạt 3,97 tỷ USD, theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan.

Việt Nam là đối tác thương mại lớn nhất của Canada trong ASEAN, nhưng giá trị trao đổi thương mại giữa Việt Nam và Canada hiện mới chỉ chiếm khoảng 0,7% trong tổng kim ngạch thương mại của quốc gia Bắc Mỹ này. Qua đó có thể thấy, dư địa còn rất lớn để Việt Nam và Canada mở rộng hợp tác thương mại, nhất là khi giao dịch hàng hóa giữa hai nước mang tính bổ sung cho nhau hơn là cạnh tranh với nhau.

Việt Nam xuất khẩu chủ yếu điện thoại di động, hàng dệt may, giày dép, hải sản và đồ gỗ… đến Canada; ngược lại nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp như lúa mì và đậu tương, khoáng sản, hóa chất, máy móc và thiết bị cơ khí từ nước này. Đặc biệt, ngày càng có nhiều doanh nhân Canada coi Việt Nam là điểm đến hứa hẹn để đa dạng hóa chuỗi cung ứng.

11 tháng đầu năm, Việt Nam có 8 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trăm triệu USD, trong đó, chỉ có 2 mặt hàng có kim ngạch giảm nhẹ, còn lại đều tăng trưởng so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng từ 4,93 – 19,81% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước sang thị trường Canada.
Các mặt hàng có trị giá giảm là: Hàng dệt, may và giày dép các loại, với mức giảm lần lượt là 3,57% đạt 704,02 triệu USD và 11,22% đạt 313,38 triệu USD.
Các mặt hàng có trị giá tăng là: Điện thoại các loại và linh kiện (+34,47%); Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (+42,81%); Phương tiện vận tải và phụ tùng (+8,7%); Hàng thủy sản (+15,91%); Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (+19,26%); Gỗ và sản phẩm gỗ (+14,63%).

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Canada 11T/2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 14/12/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Mặt hàng

T11/2020

So với T10/2020 (%)

11T/2020

So với cùng kỳ 2019 (%)

Tỷ trọng 11T (%)

Tổng kim ngạch XK

371.594.829

-24,26

3.970.771.278

11,43

100

Điện thoại các loại và linh kiện

65.949.482

-44,29

786.649.424

34,47

19,81

Hàng dệt, may

50.190.493

-27,58

704.016.544

-3,57

17,73

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

39.157.163

-17,78

340.887.005

42,81

8,58

Giày dép các loại

30.803.706

-5,92

313.383.778

-11,22

7,89

Phương tiện vận tải và phụ tùng

29.089.932

-15,11

264.298.816

8,7

6,66

Hàng thủy sản

23.337.348

-14,07

241.621.613

15,91

6,09

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

31.621.365

-21,18

231.724.570

19,26

5,84

Gỗ và sản phẩm gỗ

24.330.492

-0,37

195.834.094

14,63

4,93

Sản phẩm từ sắt thép

4.936.993

-36,79

86.324.588

53,16

2,17

Hạt điều

8.385.982

-4,99

85.167.002

-4,95

2,14

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

4.510.234

-5,47

58.885.304

-15,01

1,48

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

4.318.533

6,55

45.077.550

27,05

1,14

Sản phẩm từ chất dẻo

3.557.996

-9,62

42.497.533

7,87

1,07

Kim loại thường khác và sản phẩm

3.274.176

-24,63

36.218.381

0,49

0,91

Hóa chất

4.091.687

31,64

30.548.111

7,34

0,77

Hàng rau quả

2.511.912

-2,45

26.973.281

16,45

0,68

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.278.293

-39,92

14.485.638

43,79

0,36

Cà phê

456.908

-35,46

12.021.750

20,43

0,3

Vải mành, vải kỹ thuật khác

1.747.772

22,1

11.912.375

-42,62

0,3

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

1.186.503

38,27

9.416.968

12,05

0,24

Hạt tiêu

747.496

-22,07

8.045.829

0,15

0,2

Cao su

1.084.684

70,15

6.756.722

-11,5

0,17

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

544.782

23,96

4.146.173

-10,28

0,1

Sản phẩm gốm, sứ

483.734

42,77

3.890.472

-5,51

0,1

Chất dẻo nguyên liệu

193.065

-7,85

2.279.121

10,39

0,06

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

132.625

-42,8

732.778

-12,01

0,02

Hàng hóa khác

33.671.473

-31,6

406.975.857

5,5

10,25

Nguồn:VITIC