(VINANET)-Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường EU trong tháng 1/2014 đạt 2,23 tỷ USD, giảm 4,05% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường Đức, Anh, Hà Lan, Tây Ban Nha, Pháp, Italia, Bỉ và Áo là những thị trường lớn nhất thuộc EU nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đều đạt kim ngạch trên 100 triệu USD, chiếm 86% trị giá xuất khẩu của Việt Nam sang EU.
Các nhóm hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU tăng trưởng cao trong tháng 1/2014 là: điện thoại các loại & linh kiện; giày dép các loại; hàng dệt may; máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện;…
Trong tháng 1/2014, những thị trường xuất khẩu có mức tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước là: Tây Ban Nha tăng 11,33%; Bỉ tăng 21,75%; Ba Lan tăng 21,03%; Ixraen tăng 25,4%; Slôvenia tăng 10,07%; Séc tăng 22,1%; Hy lạp 4,94%; Látvia tăng 30,71%; Phần lan tăng 9,16%; Hungari tăng 15,85%. Những thị trường có giá trị xuất khẩu nhỏ sang EU cũng có mức tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước: Bungari tăng 16,24%; Lucxămbua tăng 31,54%; Lítva tăng 75,91%; Extonia tăng 26,35%.
Kể từ ngày 1.1.2014, chính sách ưu đãi thuế quan (GSP) mới của Liên minh châu Âu (EU) được áp dụng. Theo đó, tất cả sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam vào EU đều được hưởng GSP tiêu chuẩn.
Hàng hóa được hưởng GSP có mức thuế nhập khẩu thấp và có khả năng cạnh tranh được trên thị trường, nhất là các sản phẩm dệt may, giày dép, thủy sản và hàng thủ công mỹ nghệ.
Để tận dụng cơ hội từ GSP, các doanh nghiệp (DN) Việt Nam cần nắm vững các quy định về GSP của từng nước như quy tắc về xuất xứ, chế độ trưởng thành, điều kiện về cạnh tranh, quy định về vận chuyển. Đồng thời các DN cần nâng cao chất lượng hàng hóa, đa dạng hóa sản phẩm, giảm chi phí để hạ giá thành nhằm tăng cường hơn nữa sức cạnh tranh. Bên cạnh đó, các DN cũng nên đa dạng hóa thị trường, tránh tập trung xuất khẩu vào một thị trường
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu hàng hóa sang EU tháng 1/2014
Thị trường
|
Tháng 1/2013
|
Tháng 1/2014
|
Tháng 1/2014 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Trị giá (USD)
|
Trị giá (USD)
|
Trị giá
|
Tổng
|
2.325.006.497
|
2.230.796.698
|
-4,05
|
Đức
|
483.172.732
|
461.945.308
|
-4,39
|
Anh
|
369.409.635
|
305.379.925
|
-17,33
|
Hà Lan
|
249.190.621
|
240.913.457
|
-3,32
|
Tây Ban Nha
|
193.888.482
|
215.854.970
|
+11,33
|
Pháp
|
228.700.658
|
214.453.649
|
-6,23
|
Italia
|
198.521.742
|
184.890.686
|
-6,87
|
Bỉ
|
124.471.546
|
151.548.788
|
+21,75
|
Áo
|
154.017.002
|
140.135.976
|
-9,01
|
Thụy Điển
|
74.274.218
|
61.346.936
|
-17,4
|
Ba Lan
|
34.184.465
|
41.372.764
|
+21,03
|
Ixraen
|
31.915.801
|
40.023.736
|
+25,4
|
Slôvenia
|
29.333.239
|
32.288.529
|
+10,07
|
Đan Mạch
|
29.473.709
|
28.772.736
|
-2,38
|
Séc
|
16.837.576
|
20.558.597
|
+22,1
|
Bồ Đào Nha
|
23.134.568
|
18.510.303
|
-19,99
|
Hy Lạp
|
15.572.422
|
16.341.832
|
+4,94
|
Latvia
|
7.323.891
|
9.573.083
|
+30,71
|
Phần Lan
|
7.358.437
|
8.032.651
|
+9,16
|
Rumani
|
8.838.485
|
7.715.060
|
-12,71
|
Slovakia
|
29.333.239
|
6.861.031
|
-76,61
|
Hungari
|
5.900.739
|
6.836.034
|
+15,85
|
Síp
|
1.018.714
|
5.438.733
|
+433,88
|
Bungari
|
4.376.344
|
5.086.854
|
+16,24
|
Lucxămbua
|
2.301.784
|
3.027.767
|
+31,54
|
Lítva
|
1.581.157
|
2.781.390
|
+75,91
|
Extonia
|
875.291
|
1.105.903
|
+26,35
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet
Nguồn:Hải quan Việt Nam