menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch nhập khẩu sản phẩm hoá chất từ các thị trường 7 tháng đầu năm 2011

16:44 20/09/2011

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 7/2011 kim ngạch nhập khẩu sản phẩm hoá chất đạt 195,33 triệu USD, giảm nhẹ 5,08% so với tháng trước đó; đưa kim ngạch nhập khẩu sản phẩm này cả 7 tháng đầu năm lên 1,35 tỷ USD, chiếm 2,33% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước, tăng 22,82% so với cùng kỳ năm 2010.

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 7/2011 kim ngạch nhập khẩu sản phẩm hoá chất đạt 195,33 triệu USD, giảm nhẹ 5,08% so với tháng trước đó; đưa kim ngạch nhập khẩu sản phẩm này cả 7 tháng đầu năm lên 1,35 tỷ USD, chiếm 2,33% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước, tăng 22,82% so với cùng kỳ năm 2010.

Top 4 thị trường hàng đầu cung cấp sản phẩm hoá chất cho Việt Nam đạt trên 100 triệu USD trong 7 tháng là: Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc; trong đó dẫn đầu về kim ngạch là thị trường Trung Quốc với 258,02 triệu USD, chiếm 19,13% tổng kim ngạch, tăng 20,11% so với cùng kỳ. Đứng thứ 2 là Đài Loan 178,82 triệu USD, chiếm 13,26%, tăng 19,16%; sau đó là Nhật Bản 146,3 triệu USD, chiếm 10,85%, tăng 20,19%; Hàn Quốc 129,48 triệu USD, chiếm 9,6%, tăng 29,06% so cùng kỳ.

Xét về mức tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu nhóm sản phẩm này trong 7 tháng đầu năm 2011 so với cùng kỳ, kim ngạch nhập khẩu từ hầu hết các thị trường đều tăng trưởng dương, trong đó nhập khẩu tăng rất mạnh từ thị trường Ả Rập Xê út, tăng trên 291%, mặc dù kim ngạch chỉ đạt rất nhỏ 2,03 triệu USD (riêng tháng 7, kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này tăng trưởng đột biến tới 7.884% so với tháng 6 ); tiếp sau đó là các thị trường tăng trưởng trên 40% trở lên như: Tây Ban Nha (+71,96%), Đức (+55,54%), Hồng Kông (+43,07%). Tuy nhiên, trong 7 tháng đầu năm nay vẫn có 4 thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ là: Nga (-46,79%), Na Uy (-19,22%), Bỉ (-8,72%), Đan Mạch (-2,7%).

Kim ngạch nhập khẩu sản phẩm hoá chất từ các thị trường 7 tháng đầu năm 2011

ĐVT: USD

 

 

Thị trường

 

 

T7/2011

 

 

7T/2011

%Tăng, giảm

KN T7/2011 so với T6/2011

%Tăng, giảm KN 7T/2011 so với cùng kỳ

 

Tổng cộng

195.330.840

1.348.558.277

-5,08

+22,82

Trung Quốc

39.070.599

258.020.984

-1,05

+20,11

Đài Loan

22.291.440

178.822.863

-22,24

+19,16

Nhật Bản

22.650.471

146.301.239

+6,15

+20,19

Hàn Quốc

20.066.067

129.477.277

-0,48

+29,06

Thái Lan

15.293.213

92.125.921

+4,23

+26,39

Hoa Kỳ

13.326.476

83.545.475

+3,66

+26,71

Malaysia

13.550.030

76.564.830

+22,82

+21,52

Singapore

10.106.982

65.810.937

-19,90

+29,02

Đức

7.382.715

63.007.369

-32,47

+55,54

Ấn Độ

3.278.083

36.740.903

-0,84

+0,85

Indonesia

3.024.139

32.396.153

-19,44

+26,80

Pháp

1.994.835

24.606.487

-50,80

+2,93

Anh

2.609.975

20.627.651

+39,53

+38,83

Tây Ban Nha

3.202.130

19.535.068

+10,07

+71,96

Australia

1.458.570

14.745.800

-51,77

+25,03

Italia

1.933.738

13.925.977

+22,80

+4,22

Bỉ

1.081.865

9.290.770

-22,49

-8,72

Đan Mạch

1.684.735

9.199.714

+6,59

-2,70

Philippine

691.911

7.633.704

+8,83

+20,99

Hà Lan

1.193.464

6.559.826

+57,30

+13,79

Hồng Kông

619.697

4.578.201

-34,30

+43,07

Nam Phi

656.315

4.293.242

-9,07

+39,17

Thuỵ Sĩ

546.924

4.276.318

-33,68

+2,62

Thuỵ Điển

665.954

4.236.387

+37,07

+14,88

AiLen

452.188

4.084.163

-23,10

*

Thổ Nhĩ Kỳ

464.206

3.155.587

+38,21

*

Ả Rập Xê út

1.751.149

2.027.978

+7884,08

+291,15

NewZealand

159.356

1.833.146

+169,14

+27,54

Nga

359.027

1.809.481

+13,74

-46,79

Canada

214.325

1.647.290

-30,72

*

Phần Lan

231.116

1.529.808

+26,13

+25,70

Na Uy

109.412

1.283.536

-39,47

-19,22

(Vinanet-T.Thuy)

Nguồn:Vinanet