Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu hoá chất của Việt Nam tháng 3/2010 đạt 181,8 triệu USD, tăng 54% so với tháng 2/2010 và tăng 44,4% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu hoá chất của Việt Nam quý I/2010 đạt 447 triệu USD, tăng 42,2% so với cùng kỳ, chiếm 2,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước quý I/2010.
Thị trường cung cấp hoá chất chủ yếu cho Việt Nam quý I/2010 là Trung Quốc, đạt 109,7 triệu USD, tăng 32,3% so với cùng kỳ, chiếm 24,5% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Đài Loan đạt 93 triệu USD, tăng 30,5% so với cùng kỳ, chiếm 20,8% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hàn Quốc đạt 46,6 triệu USD, tăng 112,6% so với cùng kỳ, chiếm 10,4% trong tổng kim ngạch.
Trong quý I/2010, một số thị trường cung cấp hoá chất cho Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh: Ả rập Xê út đạt 1 triệu USD, tăng 276,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,24% trong tổng kim ngạch; Ôxtrâylia đạt 4,3 triệu USD, tăng 272,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,96% trong tổng kim ngạch; Hàn Quốc đạt 46,6 triệu USD, tăng 112,6% so với cùng kỳ; sau cùng là Ấn Độ đạt 13,5 triệu USD, tăng 111,4% so với cùng kỳ, chiếm 3% trong tổng kim ngạch…
Phần lớn thị trường cung cấp hoá chất cho Việt Nam trong quý I/2010 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ một số thị trường có độ suy giảm: Ucraina đạt 235,8 nghìn USD, giảm 88,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,05% trong tổng kim ngạch; Hồng Kông đạt 1,2 triệu USD, giảm 43,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; Thuỵ Sĩ đạt 460,7 nghìn USD, giảm 38,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Nga đạt 646 nghìn USD, giảm 15,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,14% trong tổng kim ngạch…
Thị trường cung cấp hoá chất cho Việt Nam quý I/2010
Thị trường
|
Kim ngạch NK 3T/2009 (USD)
|
Kim ngạch NK 3T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
314.507.430
|
447.228.060
|
+ 42,2
|
Ấn Độ
|
6.404.186
|
13.536.169
|
+ 111,4
|
Anh
|
804.326
|
794.657
|
- 1,2
|
Ả rập xê út
|
280.485
|
1.055.356
|
+ 276,3
|
Bỉ
|
6.343.199
|
12.551.813
|
+ 97,9
|
Braxin
|
189.198
|
214.830
|
+ 13,5
|
Đài Loan
|
71.306.382
|
93.042.918
|
+ 30,5
|
Đức
|
7.722.111
|
7.043.104
|
- 8,8
|
Hà Lan
|
1.980.143
|
2.315.015
|
+ 16,9
|
Hàn Quốc
|
21.907.739
|
46.585.487
|
+ 112,6
|
Hoa Kỳ
|
8.380.776
|
16.588.735
|
+ 97,9
|
Hồng Kông
|
2.026.562
|
1.152.191
|
- 43,1
|
Indonesia
|
14.096.652
|
16.958.041
|
+ 20,3
|
Italia
|
892.913
|
1.347.938
|
+ 51
|
Malaysia
|
19.636.870
|
30.745.454
|
+ 56,6
|
Nam Phi
|
399.491
|
544.343
|
+ 36,3
|
Nga
|
761.097
|
646.334
|
- 15,1
|
Nhật Bản
|
22.951.115
|
36.908.510
|
+ 60,8
|
Ôxtrâylia
|
1.152.502
|
4.293.196
|
+ 272,5
|
Pháp
|
4.363.021
|
4.507.309
|
+ 3,3
|
Singapore
|
11.934.431
|
14.487.709
|
+ 21,4
|
Tây Ban Nha
|
635.389
|
717.456
|
+ 12,9
|
Thái Lan
|
18.069.146
|
22.870.691
|
+ 26,6
|
Thuỵ Sĩ
|
746.758
|
460.706
|
- 38,3
|
Trung Quốc
|
82.983.238
|
109.747.041
|
+ 32,3
|
Ucraina
|
2.006.971
|
235.775
|
- 88,3
|
Nguồn:Vinanet