Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu của Việt Nam tháng 2/2010, đạt 39 triệu USD, giảm 29,7% so với tháng 1/2010 nhưng tăng 29,1% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu của cả nước 2 tháng đầu năm 2010 đạt 94 triệu USD, tăng 88,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,86% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 2 tháng đầu năm 2010.
Hầu hết các thị trường cung cấp thuốc trừ sâu và nguyên liệu cho Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 đều tăng chỉ một số thị trường có độ suy giảm: thứ nhất, Đài Loan đạt 73,8 nghìn USD, giảm 72,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,08% trong tổng kim ngạch; thứ hai, Malaysia đạt 188 nghìn USD, giảm 56,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Đức đạt 3,8 triệu USD, giảm 23,1% so với cùng kỳ, chiếm 4% trong tổng kim ngạch.
Dẫn đầu thị trường cung cấp thuốc trừ sâu và nguyên liệu cho Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 là Trung Quốc, đạt 42,9 triệu USD, tăng 153,4% so với cùng kỳ, chiếm 45,4% trong tổng kim ngạch; tiếp theo là Ấn Độ đạt 10 triệu USD, tăng 203,6% so với cùng kỳ, chiếm 10,5% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hàn Quốc đạt 7,3 triệu USD, tăng 82,3% so với cùng kỳ, chiếm 7,7% trong tổng kim ngạch…
Một số thị trường cung cấp thuốc trừ sâu và nguyên liêu cho Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Pháp đạt 2,9 triệu USD, tăng 273% so với cùng kỳ, chiếm 3% trong tổng kim ngạch; Ấn Độ tăng 203,6% so với cùng kỳ; Indonesia đạt 3,4 triệu USD, tăng 194,7% so với cùng kỳ, chiếm 3,6% trong tổng kim ngạch…
Điều đặc biệt, nếu như trong 2 tháng đầu năm 2009 Đức là thị trường đứng thứ 2 sau Trung Quốc về cung cấp thuốc trừ sâu và nguyên liệu cho Việt Nam thì trong 2 tháng đầu năm 2010 Đức tụt xuống 3 bậc, đứng thứ 5/14 trong bảng xếp hạng kim ngạch nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu.
Thị trường cung cấp thuốc trừ sâu và nguyên liệu cho Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
Kim ngạch NK 2T/2009 (USD)
|
Kim ngạch NK 2T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
50.265.787
|
94.609.499
|
+ 88,2
|
Ấn Độ
|
3.263.658
|
9.908.424
|
+ 203,6
|
Anh
|
1.606.285
|
3.268.138
|
+ 103,5
|
Đài Loan
|
268.152
|
73.786
|
- 72,5
|
Đức
|
4.967.232
|
3.821.524
|
- 23,1
|
Hàn Quốc
|
4.003.126
|
7.296.105
|
+ 82,3
|
Hoa Kỳ
|
1.555.771
|
741.853
|
- 52,3
|
Indonesia
|
1.155.720
|
3.406.235
|
+ 194,7
|
Malaysia
|
429.771
|
188.030
|
- 56,2
|
Nhật Bản
|
2.666.269
|
3.257.706
|
+ 22,2
|
Pháp
|
768.307
|
2.866.381
|
+ 273
|
Singapore
|
2.320.594
|
3.720.870
|
+ 60,3
|
Thái Lan
|
1.824.060
|
3.171.817
|
+ 73,9
|
Thuỵ Sĩ
|
4.834.834
|
6.458.507
|
+ 33,6
|
Trung Quốc
|
16.929.924
|
42.906.521
|
+ 153,4
|
Nguồn:Vinanet