menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường xuất khẩu chè của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2013

09:47 09/08/2013

Theo thống kê, khối lượng xuất khẩu chè của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2013 đạt 61.223 tấn, giảm 1,9% so với cùng kỳ năm trước, với tổng kim ngạch đạt 93.761.141 USD, tăng 2,7% so với cùng kỳ năm 2012.
  
  

Theo thống kê, khối lượng xuất khẩu chè của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2013 đạt 61.223 tấn, giảm 1,9% so với cùng kỳ năm trước, với tổng kim ngạch đạt 93.761.141 USD, tăng 2,7% so với cùng kỳ năm 2012. 

Tính riêng trong tháng 6/2013, xuất khẩu chè của Việt Nam tăng cả về lượng và kim ngạch so với tháng trước đó, lượng chè xuất khẩu đạt 11.988 tấn, tăng 3,9% và kim ngạch đạt 19.280.799 USD, tăng 8,4%.

Đài Loan là thị trường tiêu thụ chè nhiều nhất của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2013 với kim ngạch đạt 14,3 triệu USD, tăng 11,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng trong tháng 6/2012, xuất khẩu sang thị trường này đạt 4,5 triệu USD, tăng 8,1% so với tháng 5/2013. Đứng thứ 2 về kim ngạch xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm 2013 là Pakistan với trị giá đạt trên 17,5 triệu USD, giảm 19,3% so với cùng kỳ năm ngoái; tuy nhiên tính riêng trong tháng 6/2013 lại tăng 15,4% so với tháng 5/2013. Thị trường Pakistan nhập khẩu chủ yếu các loại chè xanh BT, chè SP 2 (chè đã qua chế biến, sấy khô, đóng thùng carton).  Đáng chú ý, kim ngạch xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường Mỹ và Đức trong 6 tháng đầu năm 2013 đạt được mức tăng trưởng khá. Cụ thể xuất khẩu chè sang Mỹ tăng 39,9%; Đức tăng 36,0% so với cùng kỳ năm trước. Điều này cho thấy trong thời gian tới sản phẩm chè Việt Nam có nhiều triển vọng hơn đối với thị trường Bắc Mỹ và Châu Âu.

Ngoài ra, kim ngạch xuất khẩu sang một số thị trường khác có mức tăng trưởng cao đáng kể như: UAE tăng 23,8%; Ấn Độ tăng 137,3%. Ngược lại, xuất khẩu sang một số thị trường lớn như Inđônêxia, Ảrập Xêút và Trung Quốc lại giảm.

Thị trường xuất khẩu chè tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2013

ĐVT: USD
 Thị trường XK
6T/2013
6T/2012
So 6T/2013 với 6T/2012 (% +/- KN)
Tổng KNXK
93.761.141
91.324.803
2,7
Đài Loan
14.340.186
12.812.493
11,9
Pakistan
14.184.349
17.568.675
-19,3
Nga
9.226.667
8.959.607
3,0
Trung Quốc
8.231.389
9.290.450
-11,4
Inđôxêxia
6.997.815
7.112.745
-1,6
Mỹ
4.946.441
3.536.127
39,9
UAE
2.742.427
2.214.751
23,8
Đức
2.033.919
1.495.667
36,0
Ba Lan
2.023.377
1.767.069
14,5
Ảrập Xêút
1.815.845
1.848.918
-1,8
Ấn Độ
1.025.955
432.356
137,3
Philippine
857.144
985.065
-13,0
(TTNN)

Nguồn:Thị trường