Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm hoá chất sang các thị trường trong 9 tháng đầu năm 2010 đạt 289,83 triệu USD, tăng 50,36% so với cùng kỳ năm 2009; trong đó kim ngạch xuất khẩu của riêng tháng 9 đạt 36,99 triệu USD, tăng 2,4% so với tháng 8/2010.
Trong số 17 thị trường xuất khẩu sản phẩm hoá chất, có 10 thị trường đạt kim ngạch trên 10 triệu USD trong 9 tháng đầu năm nay; dẫn đầu là kim ngạch xuất sang Nhật Bản 54,61 triệu USD, chiếm 18,84% tổng kim ngạch; tiếp theo là Malaysia 26,33 triệu USD, chiếm 9,08%; Trung Quốc 24,77 triệu USD, chiếm 8,55%; Đài Loan 22,15 triệu USD, chiếm 7,64%; Campuchia 20,59 triệu USD, chiếm 7,1%; Thái Lan 19,78 triệu USD, chiếm 6,82%; Ấn Độ 16,1 triệu USD, chiếm 5,56%; Hàn Quốc 15,45 triệu USD, chiếm 5,33%; Philippines 12,39 triệu USD, chiếm 4,27%; Cu Ba 10,59 triệu USD, chiếm 3,65%
Trong 9 tháng đầu năm nay, chỉ có 2 thị trường xuất khẩu sản phẩm hoá chất bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm 2009 đó là Nam Phi và Hồng Kông với mức giảm lần lượt là 19,99% và 11,68%, còn lại tất cả các thị trường khác đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó dẫn đầu về mức tăng trưởng là kim ngạch xuất khẩu sang Hà Lan mặc dù kim ngạch nhỏ nhất chỉ đạt 1,83 triệu USD nhưng tăng rất mạnh 459% so cùng kỳ; thị trường Trung Quốc xếp thứ 2 tăng 123,41%, đạt 24,77triệu USD; sau đó là Australia xếp thứ 3 tăng 107,77%, đạt 3,2 triệu USD; tiếp theo là một số thị trường cũng đạt mức tăng trưởng cao trên 50% đến 100% so với cùng kỳ như: Cu Ba (+99,26%); Nhật Bản (+79,28%); Philippines (+68,58%); Ấn Độ (+58,61%); Thái Lan (+57,21%); Hoa Kỳ (+53,97%).
Thị trường xuất khẩu sản phẩm hoá chất 9 tháng đầu năm 2010
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 9/2010
|
9T/2010
|
9T/2009
|
%tăng, giảm KNXK 9T/2010 so với 9T/2009
|
Tổng cộng
|
36.986.487
|
289.831.983
|
192.757.119
|
+50,36
|
Nhật Bản
|
7.174.289
|
54.609.648
|
30.461.384
|
+79,28
|
Malaysia
|
2.716.084
|
26.328.824
|
22.289.877
|
+18,12
|
Trung Quốc
|
3.892.483
|
24.768.643
|
11.086.581
|
+123,41
|
Đài Loan
|
2.474.400
|
22.149.115
|
14.847.446
|
+49,18
|
Campuchia
|
2.148.716
|
20.588.039
|
17.745.055
|
+16,02
|
Thái Lan
|
2.978.873
|
19.778.421
|
12.581.239
|
+57,21
|
Ấn Độ
|
1.780.799
|
16.101.825
|
10.151.563
|
+58,61
|
Hàn Quốc
|
2.135.326
|
15.450.788
|
13.305.728
|
+16,12
|
Philippines
|
2.440.356
|
12.385.985
|
7.347.398
|
+68,58
|
Cu Ba
|
1.764.335
|
10.586.612
|
5.312.968
|
+99,26
|
Singapore
|
2.012.871
|
9.936.934
|
8.064.572
|
+23,22
|
Hoa Kỳ
|
875.875
|
7.749.409
|
5.033.178
|
+53,97
|
Indonesia
|
534.546
|
7.013.172
|
6.320.106
|
+10,97
|
Hồng Kông
|
473.253
|
4.085.547
|
4.625.962
|
-11,68
|
Australia
|
450.985
|
3.202.486
|
1.541.363
|
+107,77
|
Nam Phi
|
|
2.636.265
|
3.294.765
|
-19,99
|
Hà Lan
|
89.984
|
1.830.683
|
327.495
|
+459,00
|
(vinanet-ThuyChung)
Nguồn:Vinanet