menu search
Đóng menu
Đóng

Thống kê và dự báo sản xuất và xuất khẩu hạt tiêu Việt Nam qua các năm

22:42 18/11/2012

Trong 10 tháng 2012 so với cùng kỳ năm trước, xuất khẩu hạt tiêu tuy bị giảm mạnh về lượng (khoảng trên 15%), nhưng giá xuất khẩu lại tăng cao hơn (khoảng trên 19%), nên kim ngạch cả năm khả năng sẽ vượt kỷ lục đã đạt được vào năm 2011 (732 triệu USD). Điều đáng quan tâm là xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam đã vượt qua Ấn Độ vươn lên đứng đầu thế giới.

(VINANET) - Vụ thu hoạch hạt tiêu bắt đầu vào tháng 2 và kết thúc vào tháng 6. Việt Nam là nước sản xuất và xuất khẩu hạt tiêu đen lớn nhất thế giới, với lượng bán ra chiếm khoảng một nửa tổng mậu dịch toàn cầu. Việt nam cũng mua tiêu từ Campuchia để tái xuất khẩu. Tiêu trắng chiếm gần 15% tổng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam.

Do diện tích gieo trồng tăng mạnh, lượng hạt tiêu xuất khẩu tăng cao, Việt Nam đã vượt Ấn Độ trong lĩnh vực xuất khẩu mặt hàng này để vượt lên vị trí dẫn đầu thế giới.

Năm 2011 so với năm 2000, kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu đã cao gấp trên 5 lần, bình quân tăng 15,8%/năm. Trong 10 tháng 2012 so với cùng kỳ năm trước, xuất khẩu hạt tiêu tuy bị giảm mạnh về lượng (khoảng trên 15%), nhưng giá xuất khẩu lại tăng cao hơn (khoảng trên 19%), nên kim ngạch cả năm khả năng sẽ vượt kỷ lục đã đạt được vào năm 2011 (732 triệu USD). Điều đáng quan tâm là xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam đã vượt qua Ấn Độ vươn lên đứng đầu thế giới.

Xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam đạt được kết quả trên do nhiều yếu tố. Trước hết, đó là yếu tố sản xuất. Diện tích gieo trồng cây hồ tiêu tăng mạnh. Nếu năm 1995 mới có 7.000 ha thì năm 2000 đã đạt 27,9 nghìn ha, năm 2005 đạt 49,1 nghìn ha, năm 2011 đạt 55,4 nghìn ha, cao gấp trên 7,9 lần năm 1995.

Hoa Kỳ, Đức, UAE, Hà Lan và Ấn Độ là những khách hàng chính nhập khẩu hạt tiêu Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2012.

Việt Nam nhằm tăng gấp 3 diện tích trồng hạt tiêu lên 150.000 ha vào năm 2015.

 

2012

2011

2010

 Diện tích trồng

 54.300

55.400

51.300

Sản lượng

 95.000-120.000

 109.400

 105.400

Mục tiêu xuất khẩu

 110.000-115.000

 125.300

 116.900

 

2012

2011

 Xuất khẩu

 Khối lượng

Trị giá

 Khối lượng

Trị giá

Tháng 1-10

 102.300

$695,5 mln

 116.100

 $674 mln

(T.H – Reuters)