menu search
Đóng menu
Đóng

Tình hình xuất, nhập khẩu hàng hoá của cả nước tháng 8, 8 tháng năm 2008

13:56 29/08/2008
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 8/2008 ước tính đạt 6,1 tỷ USD, tăng 40,6% so với cùng kỳ năm trước, nhưng giảm 6,8% so với tháng 7/2008, chủ yếu do trong tháng không tiếp tục tái xuất thép và vàng (7 tháng đầu năm, trị giá sắt, thép tái xuất 1,5 tỷ USD; trị giá vàng tái xuất 339 triệu USD); đồng thời do giá một số mặt hàng khoáng sản và nông sản như gạo, cà phê, cao su trên thị trường thế giới giảm so với tháng trước. Tính chung 8 tháng, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 43,3 tỷ USD, tăng 39,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 19,6 tỷ USD, tăng 43,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài không kể dầu thô đạt 15,8 tỷ USD, tăng 28%; dầu thô đạt 7,9 tỷ USD, tăng 53,3%.
Trong 8 tháng đầu năm, kim ngạch hàng hoá xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu đều tăng so với cùng kỳ năm trước, trong đó 10 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD là: Dầu thô, dệt may, giày dép, thủy sản, gạo, sản phẩm gỗ, điện tử máy tính, cà phê, cao su và than đá. Xuất khẩu dầu thô đạt 9 triệu tấn, tương đương 7,9 tỷ USD, giảm 10,8% về lượng và tăng 53,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; hàng HHdệt may đạt 6 tỷ USD, tăng 20%; giày dép đạt 3,2 tỷ USD, tăng 18,5%; hàng thủy sản đạt 2,9 tỷ USD, tăng 20,8%; gạo đạt 3,4 triệu tấn, tương đương 2,2 tỷ USD, giảm 4,8% về lượng và tăng 96,1% về kim ngạch; sản phẩm gỗ đạt 1,8 tỷ USD, tăng 20,5%; cà phê đạt 1,5 tỷ USD, tăng 9,2%; cao su đạt 1 tỷ USD, tăng 30,5%; than đá đạt 1 tỷ USD, tăng 52,8%. Nhìn chung giá xuất khẩu của nhiều mặt hàng 8 tháng năm nay tăng so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố tăng giá của 5 mặt hàng gồm dầu thô, than đá, gạo, cà phê, cao su và trị giá tái xuất thép và vàng thì tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu 8 tháng chỉ tăng 14,8% so với cùng kỳ năm 2007.
Tính riêng 7 tháng đầu năm, xuất khẩu sang thị trường ASEAN đạt kim ngạch cao nhất với 6,8 tỷ USD, tăng 44,3% so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ đạt 6,6 tỷ USD, tăng 19,2% so với cùng kỳ năm 2007 gồm các mặt hàng chính như: hàng dệt may đạt 2,9 tỷ USD, tăng 17,7%; giày dép đạt 576 triệu USD, tăng 11%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 593 triệu USD; dầu thô đạt 573 triệu USD; riêng hàng thuỷ sản chỉ đạt 342 triệu USD, giảm 13,1%, chủ yếu do xuất khẩu tôm, cá tra và cá basa giảm. Xuất khẩu sang thị trường EU đạt 6,3 tỷ USD, tăng 22,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó giày dép đạt 1,5 tỷ USD, tăng 16,4%; hàng dệt may đạt 965 triệu USD, tăng 22,3%. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Ôx-trây-li-a đạt 2,7 tỷ USD, tăng 71,6% và thị trường Trung Quốc đạt 2,6 tỷ USD, tăng 45,8%.
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 8/2008 ước tính 7 tỷ USD, tăng 30% so với cùng kỳ năm trước và giảm 4,1% so với tháng trước, chủ yếu do giá nhập khẩu nhiều mặt hàng tháng này có xu hướng giảm, trong đó giá xăng dầu giảm 6,4%; phôi thép giảm 5,2%; phân bón giảm 28,2%; giấy giảm 7,2%. Tính chung kim ngạch hàng hoá nhập khẩu 8 tháng ước tính 59,3 tỷ USD, tăng 54,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước 40,1 tỷ USD, tăng 65,4%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 19,2 tỷ USD, tăng 41,3%. Nhập khẩu máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng vẫn đạt kim ngạch cao nhất với 9,6 tỷ USD, tăng 41,6% so với cùng kỳ năm trước; xăng dầu 9,1 tỷ USD, tăng 94,3%; sắt thép 5,5 tỷ USD, tăng 81,3%, trong đó phôi thép 1,5 tỷ USD, tăng 118,1%; vải 3 tỷ USD, tăng 18,2%; điện tử máy tính và linh kiện 2,3 tỷ USD, tăng 32,5%; chất dẻo 2,1 tỷ USD, tăng 40,3%; ô tô nguyên chiếc 44,3 nghìn chiếc, tương đương 843 triệu USD, tăng 223,6% về lượng và tăng 206,3% về kim ngạch. Kim ngạch hàng hoá nhập khẩu 8 tháng tăng so với cùng kỳ năm trước một mặt do lượng nhập khẩu tăng, mặt khác do giá nhập khẩu tăng, nếu loại trừ yếu tố tăng giá của 5 mặt hàng gồm xăng dầu, sắt thép, phân bón, chất dẻo và giấy thì kim ngạch hàng hoá nhập khẩu 8 tháng ước tính 53,2 tỷ USD, tăng 38,3% so với cùng kỳ năm 2007.
Nhập siêu tháng 8/2008 ước tính 900 triệu USD, cao hơn mức 753 triệu USD của tháng 7. Tính chung 8 tháng năm nay nhập siêu 16 tỷ USD, bằng 36,8% tổng kim ngạch xuất khẩu, gấp hơn 2 lần mức nhập siêu cùng kỳ năm 2007.
Xuất khẩu tháng 8, 8 tháng năm 2008
Đơn vị tính: nghìn tấn, triệu USD
 
Thực hiện tháng 7/2008
Ước tính tháng 8/2008
Tính chung 8 tháng 2008
8 tháng 2008 so với cùng kỳ năm 2007
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
TỔNG TRỊ GIÁ
 
6547
 
6100
 
43321
 
139,1
Khu vực kinh tế trong nước
 
3212
 
2730
 
19625
 
143,9
Khu vực có vốn đầu tư NN
 
3335
 
3370
 
23696
 
135,4
    Dầu thô
 
1049
 
1170
 
7880
 
153,3
    Hàng hoá khác
 
2286
 
2200
 
15816
 
128,0
MẶT HÀNG CHỦ YẾU
Dầu thô 
991
1049
1290
1170
8988
7880
89,2
153,3
Than đá
1447
174
1300
143
15857
1017
74,4
152,8
Dệt, may
 
945
 
950
 
6044
 
120,0
Giày dép
 
461
 
430
 
3158
 
118,5
Túi xách, ví, va li, mũ, ô dù
 
70
 
75
 
549
 
131,6
Điện tử, máy tính
 
224
 
230
 
1659
 
126,0
Sản phẩm mây tre, cói, thảm
 
18
 
19
 
148
 
100,1
Sản phẩm gốm sứ
 
29
 
30
 
235
 
105,8
éỏ quý, kim lo?i quý và s?n ph?m
 
294
 
90
 
736
 
648,8
Dây điện và cáp điện
 
84
 
85
 
670
 
122,1
Sản phẩm nhựa
 
77
 
80
 
590
 
132,9
Xe đạp và phụ tùng xe đạp
 
7
 
7
 
59
 
107,0
Dầu mỡ động, thực vật
 
9
 
10
 
76
 
274,7
Đồ chơi trẻ em
 
13
 
13
 
70
 
146,1
Mỳ ăn liền
 
10
 
11
 
76
 
145,3
Gạo
497
431
450
340
3381
2235
95,2
196,1
Cà phê
65
147
60
138
728
1537
77,6
109,2
Rau quả
 
45
 
30
 
242
 
117,0
Cao su
70
210
75
225
383
1041
90,4
130,5
Hạt tiêu
10
35
9
32
66
234
111,2
125,7
Hạt điều
19
104
19
103
109
597
112,0
149,6
Chè
12
18
12
18
70
97
97,4
130,9
Sản phẩm gỗ
 
226
 
230
 
1822
 
120,5
Thủy sản
 
478
 
500
 
2889
 
120,8
Nhập khẩu hàng hoá tháng 8, 8 tháng năm 2008
Đơn vị tính: nghìn tấn, triệu USD
 
Thực hiện tháng 7/2008
Ước tính tháng 8/2008
Tính chung 8 tháng 2008
8 tháng 2008 so với cùng kỳ năm 2007
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
TỔNG TRỊ GIÁ
 
7300
 
7000
 
59286
 
154,1
Khu vực kinh tế trong nước
 
4646
 
4500
 
40063
 
165,4
Khu vực có vốn đầu tư NN
 
2654
 
2500
 
19223
 
141,3
 
 
 
 
 
 
 
 
 
MẶT HÀNG CHỦ YẾU
 
 
 
 
 
 
 
 
Ô tô(*)
 
189
 
144
 
1954
 
257,8
    Trong đó: Nguyên chiếc
2,1
51
1,7
44
44,3
843
323,6
306,3
Máy móc, thiết bị, dụng cụ  và phụ tùng
 
1298
 
1300
 
9601
 
141,6
Điện tử, máy tính và linh kiện
 
283
 
300
 
2346
 
132,5
Xăng dầu
1321
1468
1200
1248
9616
9118
113,7
194,3
Sắt thép
428
430
430
464
6831
5473
138,7
181,3
    Trong đó: Phôi thép
116
105
120
103
2034
1459
145,8
218,1
Phân bón
171
100
150
63
2503
1188
104,4
206,6
    Trong đó: Urê
37
17
30
14
593
233
148,0
224,8
Chất dẻo
158
297
150
295
1216
2139
118,2
140,3
Hóa chất
 
191
 
190
 
1295
 
141,2
Sản phẩm hoá chất
 
154
 
160
 
1097
 
136,4
Tân dược
 
76
 
75
 
539
 
120,9
Thuốc trừ sâu
 
45
 
45
 
373
 
157,1
Giấy
62
55
65
53
642
517
117,5
133,2
Nguyên phụ liệu dệt, may, da
 
219
 
200
 
1639
 
117,4
Vải
 
407
 
400
 
3037
 
118,2
Sợi dệt
34
68
35
68
275
534
99,9
112,4
Bông
24
39
25
42
197
303
127,4
158,4
Thức ăn gia súc và NPL
 
160
 
170
 
1341
 
170,4
Lúa mỳ
60
29
70
35
522
228
63,7
113,1
Gỗ và NPL gỗ
 
103
 
100
 
787
 
118,2
Sữa và sản phẩm sữa
 
57
 
50
 
372
 
138,8
Dầu mỡ động thực vật
 
66
 
70
 
515
 
200,9
Xe máy(*)
 
64
 
63
 
523
 
116,7
    Trong đó: Nguyên chiếc
7,3
7,9
7,0
7,6
97,1
98,3
118,6
114,9
 (*) Nghìn chiếc, triệu USD

(TCTK)

Nguồn:Vinanet