Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 8/2008 ước tính đạt 6,1 tỷ USD, tăng 40,6% so với cùng kỳ năm trước, nhưng giảm 6,8% so với tháng 7/2008, chủ yếu do trong tháng không tiếp tục tái xuất thép và vàng (7 tháng đầu năm, trị giá sắt, thép tái xuất 1,5 tỷ USD; trị giá vàng tái xuất 339 triệu USD); đồng thời do giá một số mặt hàng khoáng sản và nông sản như gạo, cà phê, cao su trên thị trường thế giới giảm so với tháng trước. Tính chung 8 tháng, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 43,3 tỷ USD, tăng 39,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 19,6 tỷ USD, tăng 43,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài không kể dầu thô đạt 15,8 tỷ USD, tăng 28%; dầu thô đạt 7,9 tỷ USD, tăng 53,3%.
Trong 8 tháng đầu năm, kim ngạch hàng hoá xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu đều tăng so với cùng kỳ năm trước, trong đó 10 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD là: Dầu thô, dệt may, giày dép, thủy sản, gạo, sản phẩm gỗ, điện tử máy tính, cà phê, cao su và than đá. Xuất khẩu dầu thô đạt 9 triệu tấn, tương đương 7,9 tỷ USD, giảm 10,8% về lượng và tăng 53,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; hàng HHdệt may đạt 6 tỷ USD, tăng 20%; giày dép đạt 3,2 tỷ USD, tăng 18,5%; hàng thủy sản đạt 2,9 tỷ USD, tăng 20,8%; gạo đạt 3,4 triệu tấn, tương đương 2,2 tỷ USD, giảm 4,8% về lượng và tăng 96,1% về kim ngạch; sản phẩm gỗ đạt 1,8 tỷ USD, tăng 20,5%; cà phê đạt 1,5 tỷ USD, tăng 9,2%; cao su đạt 1 tỷ USD, tăng 30,5%; than đá đạt 1 tỷ USD, tăng 52,8%. Nhìn chung giá xuất khẩu của nhiều mặt hàng 8 tháng năm nay tăng so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố tăng giá của 5 mặt hàng gồm dầu thô, than đá, gạo, cà phê, cao su và trị giá tái xuất thép và vàng thì tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu 8 tháng chỉ tăng 14,8% so với cùng kỳ năm 2007.
Tính riêng 7 tháng đầu năm, xuất khẩu sang thị trường ASEAN đạt kim ngạch cao nhất với 6,8 tỷ USD, tăng 44,3% so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ đạt 6,6 tỷ USD, tăng 19,2% so với cùng kỳ năm 2007 gồm các mặt hàng chính như: hàng dệt may đạt 2,9 tỷ USD, tăng 17,7%; giày dép đạt 576 triệu USD, tăng 11%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 593 triệu USD; dầu thô đạt 573 triệu USD; riêng hàng thuỷ sản chỉ đạt 342 triệu USD, giảm 13,1%, chủ yếu do xuất khẩu tôm, cá tra và cá basa giảm. Xuất khẩu sang thị trường EU đạt 6,3 tỷ USD, tăng 22,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó giày dép đạt 1,5 tỷ USD, tăng 16,4%; hàng dệt may đạt 965 triệu USD, tăng 22,3%. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Ôx-trây-li-a đạt 2,7 tỷ USD, tăng 71,6% và thị trường Trung Quốc đạt 2,6 tỷ USD, tăng 45,8%.
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 8/2008 ước tính 7 tỷ USD, tăng 30% so với cùng kỳ năm trước và giảm 4,1% so với tháng trước, chủ yếu do giá nhập khẩu nhiều mặt hàng tháng này có xu hướng giảm, trong đó giá xăng dầu giảm 6,4%; phôi thép giảm 5,2%; phân bón giảm 28,2%; giấy giảm 7,2%. Tính chung kim ngạch hàng hoá nhập khẩu 8 tháng ước tính 59,3 tỷ USD, tăng 54,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước 40,1 tỷ USD, tăng 65,4%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 19,2 tỷ USD, tăng 41,3%. Nhập khẩu máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng vẫn đạt kim ngạch cao nhất với 9,6 tỷ USD, tăng 41,6% so với cùng kỳ năm trước; xăng dầu 9,1 tỷ USD, tăng 94,3%; sắt thép 5,5 tỷ USD, tăng 81,3%, trong đó phôi thép 1,5 tỷ USD, tăng 118,1%; vải 3 tỷ USD, tăng 18,2%; điện tử máy tính và linh kiện 2,3 tỷ USD, tăng 32,5%; chất dẻo 2,1 tỷ USD, tăng 40,3%; ô tô nguyên chiếc 44,3 nghìn chiếc, tương đương 843 triệu USD, tăng 223,6% về lượng và tăng 206,3% về kim ngạch. Kim ngạch hàng hoá nhập khẩu 8 tháng tăng so với cùng kỳ năm trước một mặt do lượng nhập khẩu tăng, mặt khác do giá nhập khẩu tăng, nếu loại trừ yếu tố tăng giá của 5 mặt hàng gồm xăng dầu, sắt thép, phân bón, chất dẻo và giấy thì kim ngạch hàng hoá nhập khẩu 8 tháng ước tính 53,2 tỷ USD, tăng 38,3% so với cùng kỳ năm 2007.
Nhập siêu tháng 8/2008 ước tính 900 triệu USD, cao hơn mức 753 triệu USD của tháng 7. Tính chung 8 tháng năm nay nhập siêu 16 tỷ USD, bằng 36,8% tổng kim ngạch xuất khẩu, gấp hơn 2 lần mức nhập siêu cùng kỳ năm 2007.
Xuất khẩu tháng 8, 8 tháng năm 2008
Đơn vị tính: nghìn tấn, triệu USD
|
Thực hiện tháng 7/2008 |
Ước tính tháng 8/2008 |
Tính chung 8 tháng 2008 |
8 tháng 2008 so với cùng kỳ năm 2007 |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
TỔNG TRỊ GIÁ |
|
6547 |
|
6100 |
|
43321 |
|
139,1 |
Khu vực kinh tế trong nước |
|
3212 |
|
2730 |
|
19625 |
|
143,9 |
Khu vực có vốn đầu tư NN |
|
3335 |
|
3370 |
|
23696 |
|
135,4 |
Dầu thô |
|
1049 |
|
1170 |
|
7880 |
|
153,3 |
Hàng hoá khác |
|
2286 |
|
2200 |
|
15816 |
|
128,0 |
MẶT HÀNG CHỦ YẾU |
Dầu thô |
991 |
1049 |
1290 |
1170 |
8988 |
7880 |
89,2 |
153,3 |
Than đá |
1447 |
174 |
1300 |
143 |
15857 |
1017 |
74,4 |
152,8 |
Dệt, may |
|
945 |
|
950 |
|
6044 |
|
120,0 |
Giày dép |
|
461 |
|
430 |
|
3158 |
|
118,5 |
Túi xách, ví, va li, mũ, ô dù |
|
70 |
|
75 |
|
549 |
|
131,6 |
Điện tử, máy tính |
|
224 |
|
230 |
|
1659 |
|
126,0 |
Sản phẩm mây tre, cói, thảm |
|
18 |
|
19 |
|
148 |
|
100,1 |
Sản phẩm gốm sứ |
|
29 |
|
30 |
|
235 |
|
105,8 |
éỏ quý, kim lo?i quý và s?n ph?m |
|
294 |
|
90 |
|
736 |
|
648,8 |
Dây điện và cáp điện |
|
84 |
|
85 |
|
670 |
|
122,1 |
Sản phẩm nhựa |
|
77 |
|
80 |
|
590 |
|
132,9 |
Xe đạp và phụ tùng xe đạp |
|
7 |
|
7 |
|
59 |
|
107,0 |
Dầu mỡ động, thực vật |
|
9 |
|
10 |
|
76 |
|
274,7 |
Đồ chơi trẻ em |
|
13 |
|
13 |
|
70 |
|
146,1 |
Mỳ ăn liền |
|
10 |
|
11 |
|
76 |
|
145,3 |
Gạo |
497 |
431 |
450 |
340 |
3381 |
2235 |
95,2 |
196,1 |
Cà phê |
65 |
147 |
60 |
138 |
728 |
1537 |
77,6 |
109,2 |
Rau quả |
|
45 |
|
30 |
|
242 |
|
117,0 |
Cao su |
70 |
210 |
75 |
225 |
383 |
1041 |
90,4 |
130,5 |
Hạt tiêu |
10 |
35 |
9 |
32 |
66 |
234 |
111,2 |
125,7 |
Hạt điều |
19 |
104 |
19 |
103 |
109 |
597 |
112,0 |
149,6 |
Chè |
12 |
18 |
12 |
18 |
70 |
97 |
97,4 |
130,9 |
Sản phẩm gỗ |
|
226 |
|
230 |
|
1822 |
|
120,5 |
Thủy sản |
|
478 |
|
500 |
|
2889 |
|
120,8 |
Nhập khẩu hàng hoá tháng 8, 8 tháng năm 2008
Đơn vị tính: nghìn tấn, triệu USD
|
Thực hiện tháng 7/2008 |
Ước tính tháng 8/2008 |
Tính chung 8 tháng 2008 |
8 tháng 2008 so với cùng kỳ năm 2007 |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
TỔNG TRỊ GIÁ |
|
7300 |
|
7000 |
|
59286 |
|
154,1 |
Khu vực kinh tế trong nước |
|
4646 |
|
4500 |
|
40063 |
|
165,4 |
Khu vực có vốn đầu tư NN |
|
2654 |
|
2500 |
|
19223 |
|
141,3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
MẶT HÀNG CHỦ YẾU |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ô tô(*) |
|
189 |
|
144 |
|
1954 |
|
257,8 |
Trong đó: Nguyên chiếc |
2,1 |
51 |
1,7 |
44 |
44,3 |
843 |
323,6 |
306,3 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng |
|
1298 |
|
1300 |
|
9601 |
|
141,6 |
Điện tử, máy tính và linh kiện |
|
283 |
|
300 |
|
2346 |
|
132,5 |
Xăng dầu |
1321 |
1468 |
1200 |
1248 |
9616 |
9118 |
113,7 |
194,3 |
Sắt thép |
428 |
430 |
430 |
464 |
6831 |
5473 |
138,7 |
181,3 |
Trong đó: Phôi thép |
116 |
105 |
120 |
103 |
2034 |
1459 |
145,8 |
218,1 |
Phân bón |
171 |
100 |
150 |
63 |
2503 |
1188 |
104,4 |
206,6 |
Trong đó: Urê |
37 |
17 |
30 |
14 |
593 |
233 |
148,0 |
224,8 |
Chất dẻo |
158 |
297 |
150 |
295 |
1216 |
2139 |
118,2 |
140,3 |
Hóa chất |
|
191 |
|
190 |
|
1295 |
|
141,2 |
Sản phẩm hoá chất |
|
154 |
|
160 |
|
1097 |
|
136,4 |
Tân dược |
|
76 |
|
75 |
|
539 |
|
120,9 |
Thuốc trừ sâu |
|
45 |
|
45 |
|
373 |
|
157,1 |
Giấy |
62 |
55 |
65 |
53 |
642 |
517 |
117,5 |
133,2 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da |
|
219 |
|
200 |
|
1639 |
|
117,4 |
Vải |
|
407 |
|
400 |
|
3037 |
|
118,2 |
Sợi dệt |
34 |
68 |
35 |
68 |
275 |
534 |
99,9 |
112,4 |
Bông |
24 |
39 |
25 |
42 |
197 |
303 |
127,4 |
158,4 |
Thức ăn gia súc và NPL |
|
160 |
|
170 |
|
1341 |
|
170,4 |
Lúa mỳ |
60 |
29 |
70 |
35 |
522 |
228 |
63,7 |
113,1 |
Gỗ và NPL gỗ |
|
103 |
|
100 |
|
787 |
|
118,2 |
Sữa và sản phẩm sữa |
|
57 |
|
50 |
|
372 |
|
138,8 |
Dầu mỡ động thực vật |
|
66 |
|
70 |
|
515 |
|
200,9 |
Xe máy(*) |
|
64 |
|
63 |
|
523 |
|
116,7 |
Trong đó: Nguyên chiếc |
7,3 |
7,9 |
7,0 |
7,6 |
97,1 |
98,3 |
118,6 |
114,9 |
(*) Nghìn chiếc, triệu USD |
(TCTK)
Nguồn:Vinanet