menu search
Đóng menu
Đóng

Tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại Việt Nam-Ấn Độ

15:35 24/09/2014

Tính từ đầu năm cho đến hết tháng 8/2014, Việt Nam đã nhập khẩu từ Ấn Độ 2,2 tỷ USD, tăng 18,19% so với cùng kỳ năm 2013, tính riêng tháng 8/2014 Việt Nam đã nhập khẩu từ thị trường này 218,4 triệu USD, giảm 17,4% so với tháng 7/2014.
(VINANET) – Để đẩy mạnh hơn quan hệ hợp tác thương mại kinh tế giữa Việt Nam và Ấn Độ, vừa qua ngày 23/9, Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam Vũ Tiến Lộc đã có buổi tiếp đón bà Preeti Saran - Đại sứ đặc mệnh toàn quyền Ấn Độ tại Việt Nam.

Đề cập về quan hệ giữa Việt Nam và Ấn Độ, bà Preeti Saran và TS. Vũ Tiến Lộc cho rằng, quan hệ hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện và đối tác chiến lược Việt Nam-Ấn Độ đang được thúc đẩy mạnh. Tuy nhiên, phát triển kinh tế-thương mại-đầu tư giữa hai nước vẫn chưa tương xứng với tiềm năng.

Bà Preeti Saran cho biết, Ấn Độ mong muốn hợp tác với Việt Nam, thành lập các liên doanh, mở rộng hợp tác trong ba lĩnh vực chính là du lịch, dệt may, nông nghiệp và xem đây là những lĩnh vực quan trọng trong quan hệ hợp tác kinh tế hai nước, đồng thời góp phần giúp Việt Nam đa dạng hóa thị trường xuất khẩu và nguồn cung cấp hàng nhập khẩu.

Đại sứ Ấn Độ cũng mong muốn hai bên phấn đấu đưa kim ngạch thương mại 2 chiều từ mức 8 tỷ USD hiện nay lên 15 tỷ USD trước năm 2020 theo đề nghị của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng.

Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tính từ đầu năm cho đến hết tháng 8/2014, Việt Nam đã nhập khẩu từ Ấn Độ 2,2 tỷ USD, tăng 18,19% so với cùng kỳ năm 2013, tính riêng tháng 8/2014 Việt Nam đã nhập khẩu từ thị trường này 218,4 triệu USD, giảm 17,4% so với tháng 7/2014.

Tám tháng 2014, Việt Nam nhập khẩu từ thị trường Ấn Độ các mặt hàng như thủy sản, bông, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng, dược phẩm, sắt thép, ngô, thức ăn gia súc… trong đó mặt hàng thủy sản chiếm thị phần lớn, chiếm 11%, đạt kim ngạch 248,5 triệu USD, tăng 238,05% so với cùng kỳ năm trước.

Mặt hàng bông đạt kim ngạch lớn thứ hai sau thủy sản với 230,8 triệu USD, tăng 45,54%.

Đối với mặt hàng dược phẩm, tuy chỉ đứng thứ 4 trong bảng xếp hạng kim ngạch, nhưng Ấn Độ là một trong những thị trường cung cấp dược phẩm chủ yếu cho Việt Nam. Tám tháng 2014, Việt Nam đã nhập khẩu 178,6 triệu USD mặt hàng dược phẩm từ Ấn Độ, tăng 11,21% so với 8 tháng năm 2013.

Trong 8 tháng 2014, các mặt hàng nhập khẩu từ Ấn Độ đều có tốc độ tăng trưởng dương, số thị trường này chiếm 67,8%, trong đó mặt hàng thủy sản có tốc độ tăng mạnh nhất.

Đáng chú ý, nhập khẩu từ thị trường Ấn Độ thời gian này có thêm các mặt hàng rau quả, quặng và khoáng sản, lúa mì ngược lại thiếu vắng mặt hàng sữa và sản phẩm, sản phẩm từ giấy so với 8 tháng 2013.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình nhập khẩu từ thị trường Ấn Độ 8 tháng 2014 – ĐVT: USD

 
KNNK
năm 2014
KNNK
năm 2013

% so sánh +/- kim ngạch

Tổng kim ngạch
2.250.370.869
1.904.011.392
18,19
hàng thủy sản
248.507.002
73.512.025
238,05
bông các loại
230.881.152
158.638.259
45,54
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
217.602.921
125.471.785
73,43
dược phẩm
178.696.858
160.682.137
11,21
sắt thép các loại
171.149.337
140.538.253
21,78
ngô
153.377.412
299.527.977
-48,79
thức ăn gia súc và nguyên liệu
100.634.751
267.612.913
-62,40
kim loại thường khác
87.796.200
46.421.720
89,13
chất dẻo nguyên liệu
85.223.290
74.170.637
14,90
nguyên phụ liệu dệt may da giày
76.942.755
51.601.855
49,11
hóa chất
55.778.129
44.196.449
26,21
sản phẩm hóa chất
51.056.577
29.760.850
71,56
xơ, sợi dệt các loại
46.871.129
55.574.397
-15,66
nguyên phụ liệu dược phẩm
38.658.402
33.262.764
16,22
vải các loại
35.381.746
36.353.943
-2,67
thuốc trừ sâu và nguyên liệu
27.843.621
29.926.120
-6,96
ô tô nguyên chiếc các loại
25.237.870
18.392.230
37,22
đá quý, kim loại quý và sản phẩm
18.579.742
5.987.980
210,28
giấy các loại
15.195.018
15.468.637
-1,77
nguyên phụ liệu thuốc lá
14.475.389
26.710.421
-45,81
sản phẩm từ sắt thép
12.130.231
11.795.058
2,84
linh kiện, phụ tùng ô tô
11.101.767
11.739.534
-5,43
sản phẩm từ chất dẻo
10.134.561
6.625.791
52,96
sản phẩm khác từ dầu mỏ
9.150.477
24.098.351
-62,03
dầu mỡ động thực vật
7.053.240
3.996.289
76,49
phân bón các loại
5.263.650
5.255.124
0,16
sản phẩm từ cao su
4.194.265
2.502.965
67,57
máy vi tính, sản phẩm điệntử và linh kiện
2.388.777
1.966.264
21,49

NG.Hương

Nguồn: Vinanet/Diễn đàn doanh nghiệp

Nguồn:Vinanet