menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG sáng 29/8: Dầu, vàng tăng, cà phê giảm

15:05 29/08/2014

Trên thị trường thế giới phiên giao dịch 28/8 (kết thúc vào rạng sáng 29/8 giờ VN), giá dầu tăng nhờ những số liệu tích cực từ Mỹ, trong khi vàng tăng bởi USD giảm và căng thẳng ở Ucraina. Đặc biệt, lúa mì vọt lên mức cao kỷ lục 3 tuần do lo ngại nguồn cung ở Biển Đen.

(VINANET) – Trên thị trường thế giới phiên giao dịch 28/8 (kết thúc vào rạng sáng 29/8 giờ VN), giá dầu tăng nhờ những số liệu tích cực từ Mỹ, trong khi vàng tăng bởi USD giảm và căng thẳng ở Ucraina. Đặc biệt, lúa mì vọt lên mức cao kỷ lục 3 tuần do lo ngại nguồn cung ở Biển Đen.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) trên thị trường New York tăng trước số liệu kinh tế Mỹ tích cực, bất chấp căng thẳng Ucraina leo thang.

Dầu WTI tại New York tăng 67 cent lên 94,75 USD/thùng, cao nhất 6 phiên vừa qua, trong khi đó, giá dầu Brent cũng tăng 0,28 USD lên 102,74 USD/thùng.

Bộ Thương mại Mỹ hôm 28/8 công bố GDP hàng năm điều chỉnh theo mùa của Mỹ tăng 4,2% trong quý II, trong khi ước tính của các nhà kinh tế là 3,8%. Tăng trưởng kinh tế tốt hơn có thể làm tăng nhu cầu sản phẩm xăng dầu tại Mỹ, nước tiêu thụ dầu lớn nhất thế giới.

Mỹ và EU đã áp đặt một số lệnh trừng phạt đối với Nga, nhưng đến nay dường như xuất khẩu của Nga vẫn chưa bị ảnh hưởng. Nga hiện là nước xuất khẩu dầu thô lớn thứ 2 thế giới.

Bất ổn địa chính trị thường khiến giá dầu tăng do lo ngại gián đoạn nguồn cung. Tuy nhiên, trong khi một số nhà quan sát thị trường lo ngại rằng các lệnh trừng phạt bổ sung có thể ảnh hưởng đến nguồn cung, những người tham gia thị trường dầu lại cho biết, các lệnh trừng phạt bổ sung cũng có thể ảnh hưởng đến nhu cầu và làm chậm lại tăng trưởng kinh tế châu Âu.

Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 9 tăng 0,68 cent (+0,3%) lên 2.7527 USD/gallon. Trong khi đó, giá dầu diesel giao tháng 9 giảm 1,15 cent (-0,4%) xuống 2,8490 USD/gallon.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tiến sát 1.300 USD/ounce do USD giảm, với vàng giao ngay giá tăng 0,90 USD lên 1.291,30 USD/ounce, trong khi vàng kỳ hạn tháng 12 trên sàn COMEX tăng 7 USD lên 1.290,4 USD/ounce với khối lượng giao dịch thấp hơn 20% so với mức trung bình 30 ngày.

Căng thẳng Ukraine leo thang cũng làm tăng nhu cầu tài sản trú ẩn an toàn.

Giá vàng kỳ hạn tăng trong bối cảnh chứng khoán toàn cầu giảm, USD đi xuống và căng thẳng địa chính trị tăng lên sau khi Ukraine cáo buộc Nga đưa quân đội vào vùng đông nam nước này và có tin tức cho rằng hơn 100 lính Nga đã thiệt mạng ở miền Đông Ukraine trong một trận đánh trong tháng này khi hỗ trợ quân ly khai thân Nga chống lại quân đội chính phủ Ukraine.

Chỉ số USD cũng tăng trong giỏ tiền tệ sau khi số liệu cho thấy số đơn mới xin trợ cấp thất nghiệp của Mỹ trong tuần qua giảm tuần thứ 2 liên tiếp.

Trên thị trường cà phê, giá arabica và robusta diễn biến trái chiều. Giá arabica kỳ hạn tháng 9 giá tăng 2,25 cent/lb (+1,16%) lên 194,65 cent/lb, kỳ hạn giao tháng 12 giá tăng 1,85 cent/lb (+0,92%) lên 200 cent/lb, và giá kỳ hạn tháng 3/2015 giá tăng 1,85 cent/lb (+0,91%) lên 203,9 cent/lb.

Nhu cầu cà phê Arabica của thị trường truyền thống Brazil hiện khoảng 26-27 triệu bao/năm và nhu cầu nội địa khoảng 8 triệu bao/năm, thì tổng nhu cầu cà phê Arabica của Brazil đạt 34-35 triệu bao/năm. Đây không phải là vấn đề khi nguồn cung ở mức 38-44 triệu bao, nhưng nếu ai đó tin rằng dự báo sản lượng cà phê Arabica vụ tới 2015 chỉ đạt 27-28 triệu bao, Brazil sẽ phải sử dụng hết lượng cà phê Arabica dự trữ cho đến khi vụ thu hoạch 2016 bắt đầu.

Giá robusta trái lại hầu hết giảm, với hợp đồng kỳ hạn giao tháng 11 giá giảm 9 USD/tấn, tương đương -0,44%, xuống 2.039 USD/tấn, kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá giảm 12 USD/tấn, tương đương -0,59%, xuống 2.044 USD/tấn.

Cà phê Việt Nam giảm giá theo xu hướng thế giới, với cà phê nhân xô tại các tỉnh Tây Nguyên đảo chiều giảm 200.000 đồng/tấn xuống 39,6-40,5 triệu đồng/tấn, trong khi cà phê Robusta giao tại cảng TPHCM giá FOB hôm nay giảm 9 USD từ 2.008 USD/tấn hôm qua xuống 1.999 USD/tấn.

Vài tuần qua, giao dịch trên thị trường cà phê Việt Nam tuần qua trầm lắng do nông dân giữ lại lượng cà phê dự trữ ít ỏi của mình trong bối cảnh giá không đủ hấp dẫn, tuy nhiên, một số người dự đoán với việc vụ mùa tới sẽ bắt đầu thu hoạch 6-7 tuần nữa, nông dân có thể sẽ sẵn lòng bán ra lượng hàng dự trữ còn lại.

Trên thị trường ngũ cốc, giá lúa mì vọt lên mức cao nhất 3 tuần do lo ngại về nguồn cung từ Biển Đen sẽ gián đoạn do căng thẳng Ukraine-Nga leo thang.

Các nhà phân tích thuộc ANZ cho biết, giá lúa mỳ tiếp tục “phản ứng trước tình hình Ukraine”.

Tổng thống Ukraine Petro Poroshenko đã triệu tập phiên họp khẩn cấp về cái mà ông gọi là cuộc xâm chiếm “không chính thức” của Nga.

Hợp đồng kỳ hạn tháng 12 trên sàn CBOT tăng 1,1% lên 5,78 USD/bushel và đạt 5,77 USD/bushel. Giá được dự báo tăng 2,6% trong tuần này và tăng 8,8% trong tháng 8. Giá lúa mỳ đã tăng 11% kể từ khi chạm mức thấp nhất 4 năm qua vào 29/7 khi xung đột tại vùng Biển Đen ngày càng xấu hơn.

Ukraine và Nga hiện chiếm 21% xuất khẩu lúa mỳ toàn cầu, Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) cho biết hôm 12/8. Giới đầu cơ đã giảm đặt cược vào giá lúa mỳ giảm trong 3 tuần liên tiếp.

Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
94,75
+0,20
+0,21%
Dầu Brent
USD/thùng
102,74
+0,28
+0,27%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
66.820,00
-90,00
-0,13%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
4,05
0,00
+0,10%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
275,30
+0,03
+0,01%
Dầu đốt
US cent/gallon
284,87
-0,03
-0,01%
Dầu khí
USD/tấn
869,00
+0,75
+0,09%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
82.530,00
+90,00
+0,11%
Vàng New York
USD/ounce
1.291,30
+0,90
+0,07%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.303,00
+11,00
+0,26%
Bạc New York
USD/ounce
19,61
0,00
+0,01%
Bạc TOCOM
JPY/g
65,40
0,00
0,00%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz.
1.425,75
+1,25
+0,09%
Palladium giao ngay
USD/t oz.
894,93
-1,54
-0,17%
Đồng New York
US cent/lb
315,60
+0,55
+0,17%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.934,00
-96,00
-1,37%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
2.081,00
-4,50
-0,22%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.343,00
-17,00
-0,72%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
21.750,00
+15,00
+0,07%
Ngô
US cent/bushel
369,00
-0,25
-0,07%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
576,00
+4,25
+0,74%
Lúa mạch
US cent/bushel
340,50
-0,50
-0,15%
Gạo thô
USD/cwt
12,83
+0,02
+0,12%
Đậu tương
US cent/bushel
1.031,25
+2,50
+0,24%
Khô đậu tương
USD/tấn
349,50
+0,90
+0,26%
Dầu đậu tương
US cent/lb
32,86
+0,07
+0,21%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
427,00
+1,80
+0,42%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3.228,00
+17,00
+0,53%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
200,00
+1,85
+0,93%
Đường thô
US cent/lb
15,56
-0,02
-0,13%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
148,55
-1,75
-1,16%
Bông
US cent/lb
66,26
-0,32
-0,48%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
345,40
+2,70
+0,79%
Cao su TOCOM
JPY/kg
196,80
-1,30
-0,66%
Ethanol CME
USD/gallon
2,02
+0,01
+0,50%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg