menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG sáng 30/4: Giá dầu cao kỷ lục năm, cà phê tiếp tục tăng

11:35 30/04/2015

Trên thị trường thế giới phiên giao dịch 29/4 (kết thúc vào rạng sáng 30/4 giờ VN), giá dầu tăng lên mức cao kỷ lục kể từ đầu năm do tồn trữ của Mỹ có dấu hiệu suy giảm. Cà phê cũng tiếp đà tăng giá, trong khi vàng giảm nhẹ.

(VINANET) – Trên thị trường thế giới phiên giao dịch 29/4 (kết thúc vào rạng sáng 30/4 giờ VN), giá dầu tăng lên mức cao kỷ lục kể từ đầu năm do tồn trữ của Mỹ có dấu hiệu suy giảm. Cà phê cũng tiếp đà tăng giá, trong khi vàng giảm nhẹ.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng do số liệu từ Mỹ cho thấy tồn kho ít hơn dự kiến.

Dầu thô ngọt nhẹ (WTI) trên sàn New York kỳ hạn giao tháng 6/2015 giá tăng 1,52 USD lên 58,65 USD/thùng. Trong phiên có lúc giá đạt 59,33 USD, mức cao nhất kể từ đầu năm. Dầu Brent cùng kỳ hạn trên sàn London giá cũng tăng 1,2 USD lên 65,84 USD/thùng. Trong phiên có lúc giá đạt 66,72 USD.

Số liệu từ Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho thấy tồn trữ dầu thô của Mỹ tăng 1,9 triệu thùng lên 490,91 triệu thùng trong tuần tới 24/4, ít hơn mức dự báo của các nhà phân tích là tăng 2,3 triệu thùng.

Bộ Năng lượng Mỹ cho hay lượng dự trữ dầu mỏ tại trung tâm giao nhận chủ chốt Cushing đã giảm 0,5 triệu thùng xuống còn 61,7 triệu thùng, ghi dấu lần giảm đầu tiên kể từ tháng 11/2014, một dấu hiệu cho thấy sản lượng dầu của Mỹ đang co lại.

Chuyên gia John Kilduff thuộc công ty tư vấn về đầu tư Again Capital nhận định thị trường năng lượng đang được hỗ trợ bởi xu hướng giảm giá của đồng USD. Đồng bạc xanh mất giá khiến “vàng đen” trở nên hấp dẫn hơn trong mắt những nhà đầu tư đang giữ trong tay các đồng tiền khác.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng  duy trì ở mức thấp, quanh 1.200 USD/ounce, sau khi đạt đỉnh 3 tuần trong phiên giao dịch trước đó, sau khi Cục Dự trữ Liên bang FED ra quyết định trì hoãn tăng lãi suất đến tháng 6.

Vàng kỳ hạn giao tháng 6 trên sàn Comex giảm 0,3%, tương đương 3,9 USD và kết thúc tại 1.210 USD/ounce. Trong khi, giá vàng giao trên sàn Kitco thời điểm 6 giờ sáng (theo giờ Việt Nam) đang dao động quanh mức 1.205 USD/ounce.

Giá các kim loại khác trên sàn Comex biến động nhẹ. Cụ thể, giá bạc giao tháng 7 tăng 0,4%, tương đương 7,2 cent và đạt 16,6702 USD/ounce. Giá bạch kim giao tháng 7 tăng 0,3%, tương đương 2,9 USD và kết thúc tại 1.161,50 USD/ounce. Giá palladium tháng 6 tăng 0,5%, tương đương 3,6 USD và đạt mức 784,75 USD/ounce.

Cập nhật tin tức giá vàng trong nước hôm nay, sáng ngày 30/4, giá vàng SJC tại thị trường Hà Nội cũng đi ngang và giao dịch ở mức 34,97 triệu đồng/lượng (mua vào) - 35,09 triệu đồng/lượng (bán ra). Tuy nhiên giá vàng SJC vẫn duy trì dưới mốc 35 triệu đồng/lượng chiều mua vào.

Tại thị trường TPHCM, giá vàng SJC sáng nay niêm yết ở 34,97 (mua vào) – 35,07 triệu đồng/lượng (bán ra).

Tại các ngân hàng lớn như DongA Bank và Vietinbank Gold, giá vàng SJC giao dịch với mức giá lần lượt là: 35,03 triệu đồng/lượng (mua vào) - 35,07 triệu đồng/lượng (bán ra), 35,02 triệu đồng/lượng (mua vào) - 35,06 triệu đồng/lượng (bán ra).

Vàng SJC giao dịch tại một số tổ chức lớn như Bảo Tín Minh Châu là 35,15 (mua vào) – 35,23 triệu đồng/lượng (bán ra).

Dù giá vàng SJC tiếp tục đi ngang nhưng giá vàng 9999 lại giảm nhẹ, các doanh nghiệp kinh doanh vàng báo giá loại vàng này ở mức 31,60 - 32,97 triệu đồng/lượng.

Như vậy, trong khi giá vàng thế giới hôm nay (30/4) đi ngang sau khi chạm đỉnh ba tuần thì giá vàng trong nước cũng có xu hướng tương tự.

Theo các chuyên gia, dự báo trong những ngày tới giá vàng sẽ tăng do đồng USD suy giảm và các dấu hiệu "yếu kém" của nền kinh tế Mỹ.

Trên thị trường nông sản, đường thô giảm giá mặc dù USD cũng giảm, bởi triển vọng Brazil được mùa và Ấn Độ tăng thuế nhập khẩu đường.

Đường thô kỳ hạn tháng 8 tại New York giá giảm 0,08 US cent hay 0,6% xuống 13,09 US cent/lb.

Cà phê tiếp tục tăng giá, với arabica kỳ hạn giao tháng 7 trên sàn New York giá tăng 0,45 US cent hay 0,3% lên 1,39 USD/lb, trong khi robusta cùng kỳ hạn giá tăng 4 USD lên 1.776 SD/tấn.

Giá hàng hóa thế giới

 
Hàng hóa
ĐVT
Giá
So với phiên trước
So với phiên trước (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
58,65
+1,53
+0,12%
Dầu Brent
USD/thùng
65,84
+1,2
+0,47%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
48.370,00
+720,00
+1,51%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
2,59
-0,01
-0,50%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
200,84
-0,95
-0,47%
Dầu đốt
US cent/gallon
194,15
-0,66
-0,34%
Dầu khí
USD/tấn
592,00
-2,25
-0,38%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
62.090,00
+590,00
+0,96%
Vàng New York
USD/ounce
1.203,50
-6,50
-0,54%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.589,00
+6,00
+0,13%
Bạc New York
USD/ounce
16,54
-0,16
-0,97%
Bạc TOCOM
JPY/g
63,10
+0,60
+0,96%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.150,38
-3,81
-0,33%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
781,90
-0,85
-0,11%
Đồng New York
US cent/lb
279,30
-0,60
-0,21%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.145,00
+27,00
+0,44%
 Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.883,00
+9,00
+0,48%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.298,50
+3,50
+0,15%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
15.750,00
+25,00
+0,16%
Ngô
US cent/bushel
369,00
+1,25
+0,34%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
485,25
+1,75
+0,36%
Lúa mạch
US cent/bushel
239,25
-1,50
-0,62%
Gạo thô
USD/cwt
10,41
-0,03
-0,24%
Đậu tương
US cent/bushel
990,50
+2,50
+0,25%
Khô đậu tương
USD/tấn
323,40
+1,00
+0,31%
Dầu đậu tương
US cent/lb
31,67
+0,03
+0,09%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
448,90
+1,90
+0,43%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.941,00
+17,00
+0,58%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
139,00
+0,45
+0,32%
Đường thô
US cent/lb
13,15
-0,07
-0,53%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
118,70
-1,05
-0,88%
Bông
US cent/lb
67,66
+0,57
+0,85%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
250,00
+2,30
+0,93%
Cao su TOCOM
JPY/kg
218,40
+1,70
+0,78%
Ethanol CME
USD/gallon
1,63
+0,01
+0,37%
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg